A clinical trial of measles and rubella combined vaccine (MR: MRVAC) produced by POLYVAC was conducted in Vietnam in 2016. A total of 756 subjects were enrolled, and 504 were allocated to MRVAC and 252 to control MR vaccine groups. Paired sera were obtained in 733, and the number of subjects was 403 aged 1 -2 years, 164 aged 2 -18 years, and 166 aged 18 -45 years. Antibodies against measles and rubella viruses were evaluated by EIA. Most subjects had been immunized with a single dose of Expanded Programme on Immunization (EPI) measles vaccine at 9 months of age. Only 41 of 403 subjects aged 1 -2 years were negative for measles antibody before vaccination, and all became seroconverted. A serological response of more than a 2-fold increase against measles was noted in 214 (47%, 95% CI; 42.4% -51.6%) of 458 initially seropositive individuals immunized with MRVAC and 65 (28%, 95% CI; 22.3% -33.8%) of 234 in the control group, and geometric mean titer (GMT) after vaccination was 2 5.49-5.60 in MRVAC and 2 5.03-5.24 in control group. Seroconversion against rubella virus after immunization with MRVAC was noted in 267 (98.5%, 95% CI; 97.1% -100%) of 271 initially seronegative subjects, similar to that after immunization with control group. GMT after immunization with MRVAC was 2 4.88-5.11 significantly lower than that after immunization with control vaccine (2 5.59-5.80 ). Most subject ≥ 2 years of age had rubella antibody because of MR vaccination campaign and no significant serological response was observed in initially seronegatives. MRVAC was highly immunogenic and safe vaccine and the domestic production of MR vaccine would contribute to realizing the goal of eliminating measles and rubella.
Rotavirus (RV), Norovirus (NV), Sapovirus (SaV) and Astrovirus (Ast) are the leading causes of gastroenteritis and mortality in children worldwide. RV vaccines help to reduce the burden of diarrhea while the importance of other viruses is increasing. Therefore, we conducted a cross-sectional descriptive study to determine prevalence of these viruses in hospitalized children under 5 years old in Nam Dinh province with approximately 80% of RV vaccine coverage. We randomly selected 579 (25%) among diarrheal samples collected in 4 district hospitals from Dec. 2017 to Nov. 2019. An ELISA kit was employed to detect RV and the multiplex real-time RT-PCR with specific primers to detect NV, SaV and Ast. These viruses were found among 64.3% of hospitalized children, of which NV and RV were present in 28.5% and 21.4%, respectively, while SaV and Ast were detected in 3.3% and 2.6%, respectively. Co-infections accounted for 8.5%, mainly among RV and 3 other viruses. There is a significant difference in RV and NV positive rates between vaccinated and unvaccinated groups (p < 0.001 and p = 0.008, respectively). This study contributed to the understanding of the potential impact of rotavirus vaccine on other diarheal pathogens and emphasize the need for further epidemiological studies when the nationwide RV vaccination in Vietnam is implementing.
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn của vắc xin sởi MVVAC do POLYVAC sản xuất thông qua hoạtđộng cảnh giác dược. Biến cố bất lợi sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao gồmcác biểu hiện tại chỗ tiêm hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không nhất thiết do việc sử dụng vắcxin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng. Các biến cốbất lợi thường xảy ra sau khi tiêm vắc xin sởi do POLYVAC sản xuất thường là các triệu chứng tạichỗ như ngứa, đau, sưng hoặc đỏ hoặc vừa sưng vừa đỏ tại chỗ tiêm; triệu chứng toàn thân như sốtdưới 39°C và các triệu chứng khác (khó chịu, mệt mỏi, chán ăn).Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu thập và phân tích các sự cố bất lợi sau tiêm chủngđược ghi nhận từ các lô vắc xin sởi MVVAC do POLYVAC sản xuất và được sử dụng trong công táctiêm chủng trong giai đoạn 2019-2021. Từ đó đánh giá tính an toàn của vắc xin này.Kết quả: Vắc xin sởi MVVAC do POLYVAC sản xuất và được sử dụng trong giai đoạn 2019 – 2021có tỷ lệ biến cố bất lợi xảy ra như sau: sốt ≤ 39 °C có tỷ lệ 0,004%; sưng, đỏ tại chỗ tiêm có tỷ lệ0,014% và các triệu chứng khác có tỷ lệ 0,0016%.Kết luận: Vắc xin sởi MVVAC do POLYVAC sản xuất và được sử dụng trong giai đoạn 2019 –2021 đạt yêu cầu về tính an toàn sau tiêm.
Vi rút Rota G1P[8] là một trong các kiểu gen phổ biến trên thế giới. Cho đến 2013 chủng G1P[8] có tỷ lệ lưu hành cao nhất trước khi chủng G3 trở nên phổ biến từ 2015 - 2016. Ba vắc xin phòng vi rút Rota cấp phép tại Việt Nam đều là vắc xin sống, giảm độc lực, chứa thành phần G1 và P[8]. Nghiên cứu này nhằm theo dõi sự lưu hành của kiểu gen G1P[8] từ 2016 - 2021 và đánh giá mối liên quan giữa việc tái xuất hiện của kiểu gen này với việc sử dụng vắc xin Rotavin-M1 ở tỉnh Nam Định. Bằng phương pháp RT-PCR với mồi đặc hiệu, chúng tôi phát hiện kiểu gen G1P[8] với tỷ lệ cao 23,2% từ 6/2020 - 5/2021 sau 4 năm hiếm gặp (tỷ lệ phát hiện 0 - 2,4%). Phân tích độ tương đồng trình tự gen VP4 (876bp) và VP7 (1062bp) và cây phát sinh chủng loại cho thấy các chủng phát hiện được ở thời điểm này thuộc GI-dòng II và P[8] - dòng III, khác với chủng vắc xin Rotavin-M1, Rotarix và Rotateq. Các chủng này khác biệt 2 - 3 axit amin với Rotavin-M1 và Rotateq trong vùng gen VP7; khác 2 - 4 axit amin với Rotavin-M1 và Rotarix trong vùng gen VP4. Kết quả cho thấy chủng G1P[8] đang phổ biến ở Nam Định không có nguồn gốc từ vắc xin. Cần tiếp tục theo dõi sự lưu hành của kiểu gen G1P[8] này trong tương lai.
Trung tâm nghiên cứu Sản xuất Vắc xin và Sinh phẩm Y tế tiến hành nghiên cứu này nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm trên chai nhựa 10 tầng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tế bào bám dính và phát triển tốt trên chai nhựa vô trùng, mật độ tế bào phù hợp là 118.000 tế bào/cm2, chỉ số MOI là 0,003, thể tích hôn dịch tế bào là 3000ml/chai, thể tích môi trường sau gây nhiễm và thay lần 1 là 2000ml, môi trường thay lần 1 là môi trường có bổ sung 0,03% Lactose. Chúng tôi đã thiết lập được quy trình sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm trên chai nhựa 10 tầng như sau: Nuôi tế bào trong 2 ngày → Rửa tế bào, gây nhiễm vi rút, bổ sung môi trường, nuôi ở 32,5 ± 1oC trong 3 ngày → Thay môi trường và nuôi ở 32,5± 1oC trong 6 ngày → Giữ lạnh qua đêm, thu hoạch vắc xin → Bổ sung chất ổn định, lọc → Đông nhanh, chia tank và bảo quản ≤ -65oC. Với việc ứng dụng quy trình cải tiến có thể tăng được sản lượng vắc xin lên khoảng 3.200.000 liều/1 loạt kích cơ 30 chai 10 tầng. Ngoài ra se tiết kiệm được chi phí, không phải sử dụng chất tẩy rửa xử lý chai, các chai nhựa khi sử dụng xong có thể tái chế sử dụng cho mục đích khác.
Trung tâm Nghiên cứu, Sản xuất Vắc xin và Sinh phẩm Y tế (POLYVAC) đã tiến hành “Nghiên cứu quy trình sản xuất vắc xin phối hợp sởi- rubella (MRVAC) đơn liều” (1 liều/lọ) dạng đông khô nhằm giúp thuận tiện khi sử dụng cho tiêm chủng dịch vụ và xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu đã xác định được công thức pha vắc xin MRVAC bán thành phẩm cuối cùng, quy trình đông khô. Chất lượng sản phẩm nghiên cứu đều đạt tiêu chuẩn của WHO và dược điển Việt Nam V cả về cảm quan bánh vắc xin đông khô và sau khi được hồi chỉnh bằng nước vô trùng pha tiêm, hiệu giá virus sởi dao động từ 4,03 đến 4,28 lgPFU/0,5mL và rubella từ 3,79 đến 3,98 lgPFU/0,5mL. Kết quả nghiên cứu độ ổn định nhiệt khi ủ vắc xin ở 37oC/7 ngày thì hiệu giá của virus sởi giảm dao động từ 0,79 đến 0,96 lgPFU/0,5mL và hiệu giá virus rubella giảm từ 0 đến 0,18 lgPFU/0,5mL đều đạt tiêu chuẩn. Độ ẩm tồn dư dao động từ 0,35 đến 0,72 %, pH vắc xin ổn định, dao động từ 7,42 đến 7,62.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.