Sự phát triển của công nghệ đã thay đổi các hoạt động trong cuộc sống của con người, bao gồm cả hoạt động du lịch. Các du khách trẻ tuổi là những người có sự hiểu biết về công nghệ và thường xuyên đi du lịch, nên việc lựa chọn các dịch vụ khi du lịch là điều không thể tránh khỏi. Dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tìm hiểu về ý định sử dụng các ứng dụng di động để lựa chọn các dịch vụ du lịch của thế hệ Z trong thời kỳ chuyển đổi số. Bên cạnh phương pháp nghiên cứu định tính để xác nhận và điều chỉnh thang đo, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến tự quản trị để khảo sát 786 du khách thuộc thế hệ Z, những người từng đi du lịch và sử dụng các ứng dụng di động để đặt các dịch vụ trong quá trình thực hiện chuyến đi. Kết quả nghiên cứu ngoài khẳng định lại kết quả của mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được đề xuất bởi Davis (1986), thì còn chỉ ra rằng tính cách đổi mới của du khách là yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tích cực đến quá trình chấp nhận lựa chọn khi đi du lịch của du khách thế hệ Z. Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ liên quan đến du lịch khi xây dựng, hoặc sử dụng các ứng dụng di động để quảng bá.
Trung tâm nghiên cứu Sản xuất Vắc xin và Sinh phẩm Y tế tiến hành nghiên cứu này nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm trên chai nhựa 10 tầng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tế bào bám dính và phát triển tốt trên chai nhựa vô trùng, mật độ tế bào phù hợp là 118.000 tế bào/cm2, chỉ số MOI là 0,003, thể tích hôn dịch tế bào là 3000ml/chai, thể tích môi trường sau gây nhiễm và thay lần 1 là 2000ml, môi trường thay lần 1 là môi trường có bổ sung 0,03% Lactose. Chúng tôi đã thiết lập được quy trình sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm trên chai nhựa 10 tầng như sau: Nuôi tế bào trong 2 ngày → Rửa tế bào, gây nhiễm vi rút, bổ sung môi trường, nuôi ở 32,5 ± 1oC trong 3 ngày → Thay môi trường và nuôi ở 32,5± 1oC trong 6 ngày → Giữ lạnh qua đêm, thu hoạch vắc xin → Bổ sung chất ổn định, lọc → Đông nhanh, chia tank và bảo quản ≤ -65oC. Với việc ứng dụng quy trình cải tiến có thể tăng được sản lượng vắc xin lên khoảng 3.200.000 liều/1 loạt kích cơ 30 chai 10 tầng. Ngoài ra se tiết kiệm được chi phí, không phải sử dụng chất tẩy rửa xử lý chai, các chai nhựa khi sử dụng xong có thể tái chế sử dụng cho mục đích khác.
Trong bài báo này tác giả trình bày nghiên cứu thiết kế và cải tạo hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 40 m3/ngày đêm cho JEIL KOVI dựa trên kinh nghiệm thực tế và dựa trên phương pháp tính toán chi tiết hơn theo tài liệu tính toán mới. Kết quả đã tính toán thiết kế lại hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt có bổ sung bể thiếu khí, tận dụng khối bể có sẵn, chia thêm vách ngăn và giữ nguyên các vị trí nắp thăm hiện có, bổ sung máng thu nước và góc vát của bể lắng, bổ sung thêm thiết bị mới do đã cũ hỏng và thay thế đường ống công nghệ mới. Sau cải tạo chất lượng nước đầu ra đáp ứng quy chuẩn nước thải sinh hoạt (Cột B QCVN 14:2008).
Minh (*), Trần Huy Dương (*), Vũ Đức Thi (**) (*) Phòng Công nghệ phần mềm trong quản lý, Viện CNTT, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (**) Viện CNTT, Đại học Quốc gia Hà Nội TÓM TẮT-Dự báo dữ liệu chuỗi thời gian (time series prediction) là một bài toán khá phức tạp, bao gồm nhiều kỹ thuật áp dụng trong thực tế. Trong bài báo này chúng tôi phân tích các cách tiếp cận lựa chọn mô hình và quy trình áp dụng dự báo dữ liệu chuỗi thời gian tập trung vào ứng dụng mạng nơron trong việc dự báo dữ liệu dạng này.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.