Idiopathic aneurysm of pulmonary artery is a rare disorder with unclear pathology and mechanism. The indications for its surgical treatment are not clear, especially in cases with normal pulmonary pressure. We report the case of a 64-year-old man with a giant idiopathic aneurysm of the pulmonary artery (max diameter 97.3 mm). The patient successfully underwent surgical treatment with the aneurysmorrhaphy in our Department of Cardiovascular and Thoracic Surgery. The patient was extubated successfully within 6 hours of the operation and discharged hospital after 10 days. In cases with giant aneurysm of the pulmonary artery, the aneurysmorrhaphy may be considered as a safe and feasible choice.
Bệnh lý nặng cùng lúc ở toàn bộ động mach chủ ngực, từ đoạn lên đến đoạn xuống là một trong những bệnh lý động mạch chủ phức tạp nhất. Phẫu thuật kinh điển thay toàn bộ động mạch chủ sẽ rất phức tạp và nặng nề. Kỹ thuật vòi voi là một giải pháp tương đối triệt để và an toàn hơn phẫu thuật kinh điển. Kỹ thuật vòi voi cải tiến bằng phương pháp can thiệp nội mạch phổi hợp, nhờ tính hiệu quả và an toàn cao, nên đã phát triển mạnh trên thế giới từ hơn 10 năm nay, tuy nhiên có chi phí lớn nên chưa phổ biến ở Việt Nam. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã sáng tạo một kỹ thuật vòi voi cải tiến dựa trên các vật tư sẵn có, chi phí thấp và khả thi hơn cho người bệnh Việt Nam. Báo cáo nhằm thông báo ca lâm sàng bệnh động mạch chủ ngực phức tạp được điều trị thành công bằng kỹ thuật vòi voi cải tiến vào tháng 12 năm 2019.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kỹ thuật của phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ vá thông liên nhĩ qua đường mở ngực phải, tim đập và đánh giá kết quả áp dụng phẫu thuật này tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật vá thông liên nhĩ sử dụng phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ, qua đường mở ngực phải, tim đập tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 08/2017 đến 12 /2020. Có 35 bệnh nhân nghiên cứu, nữ giới 26 (77,1%). Tuổi trung bình 41±13 tuổi (16-64). Kết quả: Không có bệnh nhân tử vong sau mổ. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể 40±14 phút (18-82), thời gian phẫu thuật 143±22 phút (100–180). Thời gian thở máy 7,1±0,4 giờ (1-48), thời gian nằm viện sau mổ 9±3 ngày (6-15). Siêu âm sau mổ cho kết quả tốt, có 1 bệnh nhân còn shunt tồn lưu. Biến chứng: có 2 bệnh nhân (5,7%) mổ lại do máu cục màng phổi, không có bệnh nhân tai biến mạch máu não, nhiễm trùng vết mổ. Kết luận: Phẫu thuật phẫu thuật ít xâm lấn đóng thông liên nhĩ qua đường mở ngực phải, tim đập tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức cho hiệu quả cao, an toàn.
Mục tiêu: Thông báo kết quả ca ghép hai phổi từ người cho đa tạng chết não đầu tiên tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Mô tả trường hợp lâm sàng ca ghép hai phổi được thực hiện vào ngày 12 tháng 12 năm 2018, và theo dõi đến tháng 8 năm 2020. Kết quả: Người hiến đa tạng là nam, 43 tuổi, người nhận là nam, 17 tuổi. Phù hợp miễn dịch người cho – người nhận ở mức tốt. Thương tổn phổi của người nhận là bệnh mô bào phổi (Langerhans) giai đoạn cuối. Ca mổ ghép phổi kéo dài 15 giờ, dựa trên các qui trình đã xây dựng chi tiết trước mổ. Hậu phẫu rất phức tạp, kéo dài 10 tháng sau mổ, với 2 tháng đầu khá thuận lợi, sau đó xuất hiện nhiều biến chứng muộn. Hiện bệnh nhân còn sống sau mổ 20 tháng, với các di chứng hẹp vừa đường hô hấp mạn tính. Kết luận: Ghép phổi là một kỹ thuật rất phức tạp, tổ chức thực hiện khó khăn.
Vỡ phồng động mạch chủ xuống là bệnh lý hiếm gặp nhưng rất nặng nề. Phẫu thuật trước đây là tiêu chuẩn vàng trong điều trị bệnh lý này với tỷ lệ biến chứng và tử vong cao. Ngày nay phương pháp can thiệp nội mạch đã phát triển và dần thay thế phẫu thuật kinh điển với kết quả tích cực làm giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong và trở thành phương pháp điều trị chính hiện nay. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn có những mặt hạn chế và các biến chứng đặc thù. Tại Bệnh viện Việt Đức, chúng tôi đã áp dụng phương pháp này trong nhiều năm qua. Chúng tôi báo cáo một trường hợp tử vong sau can thiệp nội mạch điều trị vỡ phồng động mạch chủ xuống, đồng thời nhìn nhận lại y văn về những biến chứng sớm của kỹ thuật này.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.