Viêm não do Rickettsia ở trẻ em là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng không đặc hiệu, thương tổn nhiều các cơ quan khác nhau, chẩn đoán ca bệnh chủ yếu dựa vào dịch tễ, vết loét đặc hiệu và xét nghiệm tìm căn nguyên. Điều trị bệnh bằng kháng sinh như Tetracyclin, Chloramfenicol, Doxycyclin vẫn đạt hiệu quả tốt. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam, 7 tháng tuổi, được chẩn đoán viêm não do Rickettsia. Trẻ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán viêm não kèm theo vết loét đặc hiệu (eschar) và được loại trừ các tác nhân khác. Trẻ được điều trị bằng Chloramphenicol có hiệu quả tốt, hồi phục hoàn toàn.
Hội chứng sốc Kawasaki là tình trạng bệnh Kawasaki nặng có rối loạn huyết động, hiếm gặp vàthường xảy ra trong giai đoạn sớm. Bệnh có tỉ lệ kháng Immunoglobulin và biến chứng phình giãn độngmạch vành cao hơn so với nhóm Kawasaki không rối loạn huyết động. Chúng tôi báo cáo một trườnghợp trẻ nam, 4 tháng tuổi, có các triệu chứng nghi ngờ bệnh Kawasaki (viêm kết mạc mắt, môi đỏ, lưỡinổi gai, phù nề lòng bàn tay bàn chân, ban đa dạng toàn thân) và xuất hiện tình trạng sốc vào ngày thứ 4của bệnh. Trẻ được loại trừ sốc do các nguyên nhân khác và đáp ứng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứngsốc Kawasaki. Chúng tôi điều trị sớm IVIG kết hợp Aspirin, trẻ không xuất hiện biến chứng giãn độngmạch vành. Kết luận: Khi trẻ có biểu hiện lâm sàng nghi ngờ bệnh Kawasaki kèm tình trạng sốc cần nghĩtới hội chứng sốc Kawasaki để điều trị kịp thời nhằm hạn chế các biến chứng và giảm nguy cơ tử vong.
Nghiên cứu mô tả 62 trường hợp thủy đậu sơ sinh điều trị tại Bệnh viện Nhi trung ương từ01/02/2016 đến 31/1/2019 nhằm mô tả đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, biếnchứng và điều trị bệnh thủy đậu sơ sinh.Kết quả: Tỉ lệ nhập viện cao nhất vào mùa xuân. Tuổi trung bình là 16 ngày. Phần lớn bệnhnhân trên 10 ngày tuổi (83,9%%). Tỉ lệ nam:nữ = 1,6:1. Trong 62 bà mẹ của những trẻ này chỉcó 7 bà mẹ được tiêm phòng trước khi mang thai, 14 bà mẹ bị thủy đậu khi mang thai, 34 bà mẹbị thủy đậu sau khi sinh. Có 51 trẻ bị lây từ người trong gia đình. 32 trẻ có biến chứng (51,6%).Các biến chứng thường gặp ở trẻ sơ sinh. Bội nhiễm da là biến chứng thường gặp nhất (31trường hợp); kế đến là viêm phổi (25 trường hợp), nhiễm trùng huyết (6 trường hợp),viêm nãomàng não (3 trường hợp). Các xét nghiệm cận lâm sàng được thực hiện cho thấy có 19 trẻ tăngbạch cầu trung tính(30,6%), 13 trẻ có tăng bạch cầu lymphoo (21%), 17 trẻ có tăng CRP (27,4).Có 2 trường hợp tử vong đều do nhiễm khuẩn huyết suy hô hấp, suy đa tạng. Thời gian nằm việntrung bình là 8,1 ngày.Kết luận: Thủy đậu thường ít xảy ra ở trẻ sơ sinh, nguồn lây chủ yếu từ mẹ (77,4%); tỉ lệbiến chứng cao (51,6%). Biến chứng thường gặp nhất là bội nhiễm bóng nước ngòai da, viêmphổi, biến chứng nặng nhất là nhiễm trùng huyết. Thời gian điều trị dài 8,1 ngày. Có 2 trườnghợp tử vong do biến chứng nặng..
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.