Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật Crossen điều trị sa sinh dục (SSD) tại Bệnh viện Sản NhiNghệ An.Đối tượng-Phương pháp: Mô tả cắt ngang tất cả bệnh nhân SSD độ II, độ III đã được phẫu thuậtCrossen tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 06/2020 - 06/2021.Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 69,4 ± 15,7 phút. Thời gian hậu phẫu trung bình 6,1 ±2,1 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 10% bao gồm sốt và bí tiểu sau mổ. Tất cả bệnh nhân xuất việntrong tình trạng sức khỏe ổn định, trong đó tình trạng tốt chiếm tỷ lệ 80%.Kết luận: Phẫu thuật Crossen trong điều trị SSD có tính khả thi và an toàn. Phương pháp có thời gianphẫu thuật ngắn và gây tỷ lệ biến chứng thấp.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh không hậu môn tại Bệnh viện Sản NhiNghệ An.Đối tượng-Phương pháp: Mô tả cắt ngang 20 trẻ bị dị tật hậu môn trực tràng được phẫu thuậthạ bóng trực tràng tạo hình hậu môn tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 1/2018-10/2021.Kết quả: Thời gian phẫu thuật nhóm bệnh nhân mổ phối hợp đường ổ bụng, nội soi, sau trựctràng là 59,38 ± 18,98 phút. Thời gian nằm điều trị của bệnh nhân trung bình 9,2 ± 2,6 ngày. Đánhgiá theo tiêu chuẩn phân loại quốc tế của Wingspread (1986) 60% bệnh nhân được đánh giá trungbình, không có bệnh nhân nào ở tình trạng xấu.Kết luận: Phẫu thuật hạ bóng trực tràng tạo hình hậu môn có tính khả thi và an toàn. Phươngpháp không gây nhiễm trùng vết mổ, không bục miệng nối, không hẹp miệng nối, không tắc ruộtdo dính sau mổ.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh việnSản Nhi Nghệ An từ năm 2019 đến năm 2022.Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 1/2019 đến tháng 8/2022 có 33 trường hợp được phẫuthuật nội soi nang ống mật chủ tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Nghiên cứu hồi cứu.Kết quả: 33 trường hợp mổ nội soi nang ống mật chủ, thời gian phẫu thuật: 216.52 ± 34.63phút. Tỷ lệ nữ/nam: 5,58/1. Tuổi của bệnh nhân lúc phẫu thuật trung bình là 34.67 ± 19.41 tháng.Không có trường hợp nào mổ lại hay tử vong. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân sauphẫu thuật là: 8,7 ± 1,67 ngày.Kết luận: Phẫu thuật nội soi nang ống mật chủ là an toàn, hiệu quả và khả thi.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm gây lồng ruột, phân tích giá trị của siêu âm đối với lâm sàng và điều trị lồng ruột ở trẻ em. Đối tượng - phương pháp: Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định là lồng ruột trên lâm sàng và siêu âm. Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả phân tích, có so sánh 208 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 2,14±1,0 tuổi, hay gặp nhất là dưới 2 tuổi chiếm 71,6%. Nam giới chiếm 62%, nữ 38% tỷ lệ nam/nữ là 1,6/1. Đau bụng cơn chiếm chủ yếu 96,2%, ỉa máu chỉ chiếm 8,0%. Tất cả BN trong nhóm nghiên cứu đều có hình ảnh điển hình của lồng ruột trên siêu âm. Vị trí lồng HSP chiếm 95,8%. Có 98,9% BN tháo lồng thành công, có 5,4 % bệnh nhân tháo lồng trên 2 lần mới thành công. Có 1,1% tháo lồng thất bại phải chuyển mổ. Kết luận: Các triệu chứng siêu âm như đường kính khối lồng, chiều dày thành ruột cho thấy có sự tương quan với kết quả tháo lồng. Siêu âm là một cận lâm sàng đầu tay đơn giản rẻ tiền an toàn và đem tới độ chính xác khá cao trong chẩn đoán lồng ruột.
Mục tiêu: Tìm hiểu sự thay đổi chỉ số kháng thể IgM, IgG, tải lượng virus và các chỉ số sinhhóa bệnh do Cytomegalovirus ở trẻ em và mối liên quan giữa kháng thể IgM, IgG, tải lượng virusvà tuổi, giới tính của trẻ tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.Đối tượng-Phương pháp: Mô tả cắt ngang 78 bệnh nhi được chẩn đoán nhiễm CMV theo triệuchứng lâm sàng và xét nghiệm PCR CMV dương tính tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng5/2021 đến tháng 5/2022.Kết quả: Kháng thể IgG với CMV dương tính chiếm tỷ lệ 85,9%, kháng thể IgM với CMV chỉdương tính 32,1%. Tải lượng virus trung bình là: 109707 ± 385901 copies/ml (trung vị: 10216copies/ml). Số lượng bệnh nhân có kết quả PCR ≥ 5000 copies/ml là 64,%. Sau khi điều trị, tỷ lệPCR âm tính chiếm tỷ lệ 42,1% bệnh nhân. Tìm thấy mối liên quan giữa tuổi với tỷ lệ kháng thểCMV IgG dương tính cũng như nồng độ kháng thể CMV IgG; Nồng độ kháng thể CMV IgM (p <0,05).Kết luận: Cần nâng cao công tác chẩn đoán phát hiện sớm bệnh cũng như nhận thức cho các bàmẹ để sớm phát hiện và điều trị cho trẻ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.