Tóm tắt: Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành đánh giá ảnh hưởng của thời gian trồng lên sinh trưởng và khả năng tích lũy một số thành phần saponin-ginsenoside chính trong các phần khác nhau (dưới mặt đất và khí sinh) của cây Sâm việt nam (SVN) trồng tại Nam Trà My (Quảng Nam). Kết quả cho thấy: cây SVN sinh trưởng và phát triển theo thời gian trồng (2-6 năm) nhưng tốc độ tăng rõ rệt nhất ở năm thứ 4. Hàm lượng saponin tổng số ở phần dưới mặt đất tăng dần theo thời gian trồng với hàm lượng tích lũy được khá cao (từ 5,23% đến 13,88% sau 2-6 năm), hơn hẳn so với trong phần khí sinh (ở mức 2,51%-3,61% và không biến động nhiều qua thời gian). Các thành phần Rg1, Rb1, Rd đều phân tích được trong toàn cây SVN nhưng chiếm lượng nhiều hơn trong phần dưới mặt đất (sau 6 năm tương ứng đạt 2,04%, 2,56% và 1,72%), còn ở phần khí sinh hàm lượng chủ yếu là Rb1 (1,15-1,4%), Rg1 và Rd có rất ít (dưới 0,15%). Thành phần Re không phát hiện thấy trong phần khí sinh và có rất ít ở phần dưới mặt đất (dưới 0,05%). Thành phần MR2 đặc trưng cho SVN không phát hiện trong phần khí sinh nhưng chiếm tỷ lệ khá cao trong phần dưới mặt đất với hàm lượng đạt 2,23%; 3,26%; 4,54%; 5,75% và 5,23%, tương ứng sau 2-6 năm trồng. Xét chung cả về tiêu chuẩn trọng lượng và hàm lượng hoạt chất, cây SVN sau từ 5 năm trồng bắt đầu có thể thu hoạch sử dụng làm dược liệu.
Fish is a healthy, high protein and low fat food that encourages the health and growth of people, especially children. However, in fact fish is very sensitive to many diseases which affects the productivity and quality of fish. Therefore, identifying the cause of the diseases and finding preventive measures become an urgent task today. In the previous study, we isolated Streptomyces antibioticus strain 1083 that has the ability to antagonize Aeromonas hydrophila - a pathogenic bacterium in fish. Based on the obtained results, we continue to perform this study to determine optimal conditions for the culture of S. antibioticus strain 1083 in order to produce antimicrobial compounds against A. hydrophila. The production of antagonists by the strain 1083 was optimized by controlling the condition of different inoculations such as media, pH, temperature and incubation period. The results indicated that International Streptomyces Project 2 (ISP2) was the best medium for S. antibioticus strain 1083 to produce the highest antimicrobial activity against A. hydrophila with 32 mm in diameter of inhibited zone. The actinomycete strain 1083 could express the maximum antimicrobial activity when they were incubated in shaker incubator (200rpm) at 40oC with pH8 in 8 days. The ability of the actinomycete strain in antagonism against A. hydrophila was evaluated by adding different culture medium volume of S. antibioticus strain 1083. With adding 10% cultured solution volume of S. antibioticus strain 1083 into the culture medium of A. hydrophila, after 1 day of inoculation the number of pathogenic bacteria cells were completely eliminated.
Với hàm lượng mùn cao (2-10%), độ ẩm tốt (40-60%), pH hơi chua (khoảng 5-6), đất trồng sâm được coi là một trong những môi trường thích hợp cho vi khuẩn phát triển. Quần xã vi khuẩn trong đất trồng sâm rất đa dạng với nhiều loài mới đã được phát hiện và phân loại. Cho đến nay đã có 152 loài vi khuẩn mới được phân lập từ đất trồng sâm được công bố, chủ yếu ở Hàn Quốc (141 loài), tiếp theo là Trung Quốc (09 loài) và Việt Nam (02 loài). Các loài mới phát hiện được phân loại và xếp nhóm vào 5 ngành lớn gồm: Proteobacteria (48 loài), Bacteroidetes (49 loài), Actinobacteria (34 loài), Firmicutes (20 loài) và Armatimonadetes (01 loài). Ngoài tính mới, những loài được phát hiện còn có tiềm năng ứng dụng trong việc hạn chế các bệnh cây do nấm gây ra, tăng hàm lượng hoạt chất trong củ sâm hay sản xuất chất kích thích sinh trưởng thực vật...Trong đó các nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến những loài có đặc tính chuyển hóa các ginsenoside chính (Rb1, Rb2, Rc, Re, Rg1) - chiếm tới 80% tổng số ginsenoside trong củ sâm sang dạng các ginsenoside chiếm lượng nhỏ (Rd, Rg3, Rh2, CK, F2) nhưng lại có hoạt tính dược học cao hơn. Sâm Ngọc Linh hay còn được gọi là Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) – loài đặc hữu của Việt Nam đang được quan tâm phát triển và mở rộng vùng trồng. Tuy nhiên, việc tập trung nghiên cứu sâu về đặc điểm thổ nhưỡng, đặc biệt là hệ vi sinh đất trồng sâm Ngọc Linh chưa có nhiều. Chính vì vậy, bài viết này tổng quan nghiên cứu loài mới trong đất trồng sâm trên thế giới là nguồn tư liệu cần thiết trong việc định hướng nghiên cứu về quần xã vi khuẩn cũng như phát hiện các loài vi khuẩn mới trong đất trồng sâm Ngọc Linh có khả năng ứng dụng và phát triển ở Việt Nam.
Among 31 bacterial strains isolated from cultivated soil of Vietnamese ginseng in Quang Nam province, the P6 was the highest potential of IAA biosynthesis strain. The analyses of morphological and biochemical characteristics as well as 16S rRNA gene sequencing identified that the P6 strain belongs to Kluyvera cryocrescens species (99.93% similarity). The results of studying on culture conditions of the strain K. cryocrescens showed that King's B medium with nitrogen source as peptone and KNO 3 (0.5% w/v), added 0.1% tryptophan (w/v) at 30 o C gave the highest IAA content (97.7 µg/mL) after 4 days of cultivation. The effect of crude IAA formed in the culture liquid of K.cryocrescens on germination rate of cucumber seeds and growth of cucumber trees indicated that: germination rate of the block treated with IAA liquid is 93.3% higher than that of the control sample of 80%. After 10 days of sowing, the trees of the experimental block had rapid and even growth, the length of their stem and roots, the weight of their stem and leaves as well as their root number all developed better than the control sample.
Đặt vấn đề: Viêm nhiễm sinh dục dưới là một bệnh phụ khoa thường gặp có khả năng tái phát bệnh nhiều lần. Tuy không phải là bệnh cấp cứu gây tử vong ngay, nhưng bệnh lại gây ảnh hưởng đến sức khỏe, có thể dẫn đến tình trạng vô sinh, và một số biến chứng phụ khoa khác làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, đến công việc hàng ngày và tốn kém về kinh phí khám chữa bệnh. Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả tình hình các vi sinh vật gây bệnh viêm nhiễm sinh dục dưới các đặc điểm dịch tễ cũng như các yếu tố liên quan đến bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Với phương pháp cắt ngang mô tả 346 đối tượng khám phụ khoa, tại khoa khám bệnh A, bệnh viện Hùng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh. Thông tin được thu thập bằng phiếu điều tra, sử dụng bảng câu hỏi và hồ sơ bệnh án, số liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm STATA. Kết quả: Viêm nhiễm sinh dục dưới chiếm 41,91%, trong đó nhóm vi nấm có tỷ lệ cao nhất (80,69%), nhóm vi khuẩn 14,48%, nhóm có tỷ lệ thấp nhất là ký sinh trùng (Trichomonas vaginalis) 4,83%. Đến khám bệnh phụ khoa đa số là phụ nữ <50 tuổi chiếm đến 88,44%, ≥50 tuổi (11,56%); sinh sống ở khu vực thành thị 62,43%, nông thôn chiếm 37,57%. Nguồn nước máy sinh hoạt chiếm tỷ lệ 74,83%; nguồn nước khác (25,14%). Các yếu tố liên quan bao gồm: ẩm ướt vùng kín, ngứa, đau rát âm đạo, rối loạn kinh nguyệt, sử dụng các biện pháp ngừa thai, sử dụng thực phẩm chức năng hỗ trợ tình dục, tiền sử viêm âm đạo, tiền sử phá thai. Kết luận: Nhìn chung, tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn cao và nhiều yếu tố liên quan đến bệnh, vì vậy, cần phải tiếp tục tăng cường công tác giáo dục phòng bệnh.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.