Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị GIST dạ dày tạibệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán GIST dạ dày và điều trị bằng phẫu thuật nội soi từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2020. Kết quả: Có 37 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu với khối u kích thước từ 2 đến 9 cm, trong đó 35 bệnh nhân (94,6%) có giải phẫu bệnh là u tế bào hình thoi, 2 bệnh nhân (5,4%) giải phẫu bệnh u tế bào dạng biểu mô, thời gian mổ trung bình 59,08 ± 25,17 phút, thời gian hậu phẫu trung bình là 6,02±1,18 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị u GIST dạ dày với những khối u <9cm là an toàn, hiệu quả và có thể thực hiện ở những trung tâm lớn, phẫu thuật viên kinh nghiệm.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch do ung thư ở người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 111 bệnh nhân ung thư dạ dày trên 70 tuổi được phẫu thuật triệt căn cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch tại bệnh viện K từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2021. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh lý nền là 48,6%. Vét hạch D2 được tiến hành ở 67,6% bệnh nhân. Không có trường hợp nào tử vong sau mổ, tỷ lệ biến chứng chung của phẫu thuật là 11,7%, trong đó thường gặp nhất là viêm phổi (4,5%). Thời gian trung tiện: 3,10 ± 0,65 ngày. Thời gian cho ăn: 3,72 ± 0,68 ngày. Thời gian nằm viện: 10,74±3,37 ngày. Có bệnh lý nền, vét hạch D2 không làm tăng nguy cơ biến chứng và kéo dài thời gian nằm viện so với nhóm bệnh nhân còn lại. Kết luận: Phẫu thuật triệt căn cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch do ung thư ở người cao tuổi có thể tiến hành an toàn. Vét hạch D2 hay dưới D2 cần cân nhắc dựa trên đặc điểm từng người bệnh.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận lành tính tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân u tuyến thượng thận lành tính được phẫu thuật nội soi cắt u tại bệnh viện K từ 01/2017 - 06/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 47,5 ± 13,8 (20 – 72 tuổi), tỷ lệ nữ/nam là 1,1; tiền sử nội khoa gồm tăng huyết áp (25%) và đái tháo đường (11,7%); 15% có phẫu thuật vùng bụng trước đó; khối u hay gặp bên phải (55%); với kích thước u trung bình 4,11 ± 1,42cm; 10% có tăng catecholamin (chiếm 60% u tủy thượng thận). Về mô bệnh học, u vỏ thượng thận hay gặp nhất (58,3%) sau đó là u tủy thượng thận (16,7%) và u hạch thần kinh (8,3%). Đa số trường hợp cắt toàn bộ tuyến (58,3%); thời gian phẫu thuật trung bình: 100 phút, thời gian có trung tiện: 1,64 ± 0,55 ngày; thời gian nằm viện: 4,52 ± 1,03 ngày. Biến chứng trong mổ gồm rối loạn huyết động (5%) và chảy máu (3,3%); không xảy ra biến chứng sau mổ và không có tử vong sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị u tuyền thượng thận là một phẫu thuật an toàn, đem lại hiệu quả cao và đạt được nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Cần cân nhắc tới kích thước của u, bệnh lý toàn thân của bệnh nhân để lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.