Tóm tắt: Họ Cyclophoridae (ốc núi miệng tròn) nằm trong phân lớp ốc mang trước (Prosobranchia). Nghiên cứu về thành phần loài ốc núi miệng tròn ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa-Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên được tiến hành từ 10/2016 đến 5/2017. Kết quả phân tích 3144 mẫu vật thu được từ các mẫu định tính và 72 ô định lượng tại đây đã xác định được 26 loài, thuộc 9 giống. Trong đó giống Cyclophorus đa dạng nhất có 11 loài, chiếm 42,31% tổng số loài; 4 giống có số loài thấp nhất là Alycaeus, Caspicyclotus, Japonia và Pterocylos cùng có 1 loài chiếm 3,85% tổng số loài. Loài phổ biến và có độ phong phú cao nhất nhất là Cyclophorus volvulus chiếm 14,73%, loài có độ phong phú thấp nhất là Cyclotus stenomphalus chiếm 0,06%. Các loài ốc núi miệng tròn thường phân bố ở những nơi có tầng thảm mục dày, mật độ trung bình 15,38 con/m 2 , nhiệt độ trung bình từ 19 0 C-29 0 C, độ ẩm trung bình từ 67%-88%. Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi thành phần loài ốc núi miệng tròn phong phú nhất với 26/26 loài, chiếm 100% số loài tai đây. Các loài ốc núi miệng tròn thường xuất hiện ở độ cao từ 150m-300m.
We have computationally studied the properties of higher-order magnetic anisotropy constants in an L1 0 /A1-FePt core-shell system which is characterized by a strong second-order two-ion Fe-Pt anisotropy component. We show that the core-shell structure induces an unexpected fourth-order anisotropy constant K 2 , the magnitude of which varies nonmonotonically with the core-size ratio R reaching a peak at R ≈ 0.50. Furthermore, we find that K 2 scales with the normalized magnetization by (M/M s ) 2.2 at temperatures below the Curie temperature, a remarkable deviation from the established Callen-Callen theory which instead predicts a scaling exponent of 10. We construct an analytic model which demonstrates K 2 arises from the canting of the core and shell magnetization, and successfully reproduces and justifies the scaling exponent obtained from numerical simulation.
Đất đai Việt Nam đang suy thoái thực trạng và giải pháp
Mục tiêu: Mô tả quy trình đánh dấu đồng vị phóng xạ với kháng thể đơn dòng bevacizumab để điều chế dược chất phóng xạ 99mTc-bevacizumab trong chụp hình miễn dịch phóng xạ. Bevacizumab là kháng thể đơn dòng nhân hóa tái tổ hợp kháng yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (VEGF) và có tác dụng trong việc ngăn chặn quá trình tăng sinh mạch. Đối tượng và phương pháp: Kháng thể bevacizumab được gắn với đồng vị phóng xạ 99mTc bằng phương pháp đánh dấu trực tiếp dùng thiếc (II) clorua làm chất khử. Các khảo sát tối ưu hóa được tiến hành như pH, nhiệt độ, thời gian, tỷ lệ các chất tham gia phản ứng. Phức miễn dịch phóng xạ được kiểm tra hiệu suất đánh dấu, độ tinh khiết hoá phóng xạ, độ ổn định. Kết quả: Kết quả nghiên cứu tối ưu cho thấy, bevacizumab đánh dấu với 99mTc trong đệm phosphat 0,5M, pH = 7,5 ở nhiệt độ phòng và thời gian 15 phút. Hiệu suất đánh dấu điều chế 99mTc-bevacizumab đạt hơn 95%, độ tinh khiết hóa phóng xạ trên 98%. Hợp chất đánh dấu đạt các chỉ tiêu về độ ổn định trong 24 giờ nghiên cứu. Kết luận: Phức hợp 99mTc-bevacizumab bước đầu đạt các yêu cầu dược chất phóng xạ có thể dùng cho các nghiên cứu tiền lâm sàng.
Mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả sau can thiệp về kiến thức phòng chống tăng huyết áp ở đồng bàoChăm. Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng được tiến hành trên hành trên 400 đồngbào Chăm trước và sau can thiệp ở mỗi nhóm từ 18 tuổi trở lên từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018tại xã Phan Thanh, huyện Bắc Bình (xã can thiệp) và xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong (xã đối chứng).Kết quả cho thấy tỷ lệ đồng bào Chăm có kiến thức đúng về chỉ số tăng huyết áp (tăng từ 56,5% lên68,8%), triệu chứng bệnh (tăng từ 60,3% lên 71,3%), biến chứng bệnh (tăng từ 63,3% lên 75,5%),yếu tố nguy cơ (tăng từ 42,5% lên 57,8%), biện pháp điều trị (tăng từ 44,0% lên 59,0%), biện phápphòng bệnh (tăng từ 49,7% lên 61,0%), kiến thức chung đúng (tăng từ 29,7% lên 47,3%) ở xã canthiệp vào thời điểm sau can thiệp (SCT) đều cao hơn so với trước can thiệp (TCT) (p<0,05). Phântích khác biệt kép (DID), cải thiện kiến thức phòng chống tăng huyết áp của đồng bào Chăm có liênquan với nhóm tuổi. Kiến thức về phòng chống tăng huyết áp của đồng bào Chăm còn hạn chế tạithời điểm TCT nhưng đã được cải thiện đáng kể SCT. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò, tầm quantrọng và sự cần thiết của việc thường xuyên giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức, thực hành vềphòng chống tăng huyết áp cho đồng bào Chăm.
Tóm tắt— Bài báo này trình bày kỹ thuật mã hóa dữ liệu môi trường sử dụng tiêu chuẩn mã hóa tiên tiến AES (Advanced Encryption Standard) trong Internet kết nối vạn vật (IoT) kết hợp đường truyền ZigBee vô tuyến tầm ngắn để giám sát nước thải công nghiệp thời gian thực. Trong một số ứng dụng giám sát mang tính đặc thù của mạng IoT, bảo mật dữ liệu đường truyền vô tuyến có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chúng hạn chế được sự mất mát thông tin do can thiệp vào kênh vật lý bởi bên thứ ba. Chúng tôi lần lượt trình bày cơ bản về một hệ thống IoT sử dụng công nghệ truyền dẫn ZigBee cho mục tiêu giám sát thông số môi trường nước thải công nghiệp. Mẫu sản phẩm phần cứng và phần mềm đã được thực hiện và thử nghiệm dựa trên ba thông số cơ bản của nước là độ pH, độ đục và nhiệt độ. Dữ liệu môi trường sẽ được mã hóa tại các thiết bị đầu cuối IoT trước khi truyền về trung tâm. Các kết quả thử nghiệm bước đầu đánh giá được sự thay đổi theo thời gian các thông số môi trường nước thải công nghiệp, dữ liệu này cũng được so sánh với dữ liệu thu thập được từ mẫu nước sinh hoạt trong cùng điều kiện thí nghiệm.Abstract— This paper presents environmental data encryption technique using the advanced AES (Advanced Encryption Standard) in the Internet of Things (IoT) combines ZigBee short-range radio transmission links to monitor industrial wastewater in real time. In a number of IoT-specific surveillance applications, the data encryption of radio transmission link is particularly important. It limits the hacked information due to interference with physical channels by third parties. Particularly, we present an IoT system using ZigBee transmission technology for the purpose of monitoring industrial wastewater environment parameters. Prototypes of hardware and software versions were implemented and tested based on three basic parameters of water: pH, turbidity and temperature. Environmental data will be encrypted at the end IoT device before transmitting to the data cloud center. The initial test results assess the change over time of industrial wastewater environment parameters, these data are also compared with that collected from pure water samples under the same experimental conditions.
Bệnh u hạt mạn tính (Chronic Granulomatous Disease - CGD) là bệnh lý di truyền hiếm gặp, với biểu hiện lâm sàng là các đợt nhiễm trùng nặng, tái diễn gây ra bởi vi khuẩn và nấm, do khiếm khuyết khả năng thực bào của bạch cầu trung tính và đại thực bào. Chúng tôi mô tả một trường hợp bệnh nhân CGD với biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng giống với bệnh Crohn như tiêu chảy kéo dài, áp xe cạnh hậu môn và tiền sử có nhiều đợt nhiễm khuẩn nặng. Bệnh nhân luôn có số lượng bạch cầu máu ngoại vi cao. Xét nghiệm đánh giá chức năng bạch cầu hạt (test DHR) cho thấy chức năng bạch cầu hạt giảm nặng và được khẳng định bằng xét nghiệm giải trình tự gen phát hiện đột biến gen CYBB vị trí c.217C>T (p.Arg73Stp) trên NST giới tính X, quy định tổng hợp protein gp91phox là một cấu phần quan trọng của enzyme NADPH oxidase. Bệnh nhân được điều trị thành công với kháng sinh tĩnh mạch, điều trị dự phòng nhiễm khuẩn và nấm suốt đời. Đây là trường hợp bệnh hiếm và khó chẩn đoán. Triệu chứng gần giống với các bệnh lý nhiễm khuẩn khác đặc biệt là bệnh Crohn trong chuyên khoa tiêu hóa nên cần phân biệt và chẩn đoán để có phác đồ và kế hoạch điều trị phù hợp.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.