Research on the application of social networks in building personal brands of Vietnamese young people is approached by the research team in terms of: frequency of Vietnamese youth using social networks, understanding and current status of Vietnamese youth using social networks. Use social media to build your personal brand. The research was carried out through literature review and sociological investigation. The research results show that the current level of young people using social networks is quite high (4.28 points on the Likert 5 scale), up to 53.3% of the respondents use social networks over 4 hours per day. The survey subjects also showed the need for personal branding (2.66 points on the Likert scale 3) and showed interest in building a personal brand with a personal mark (3.68 points on the Likert 5 scale). However, in the 10 content of personal branding according to Saokim Brank (2021), only 2 contents "Be yourself" and "Build consistent words and images" scores represent the level of implementation, and the remaining contents are only shown at the desired level. From the research results, the authors made some exchanges and discussions with the hope that young people will use "Social Networks" more effectively in building personal brands.
Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu dịch tễ học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích. Phỏng vấn trực tiếp 434 nam sinh viên liên thông y đa khoa với mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có mối liên quan giữa độ tuổi của đối tượng với hành vi về hút thuốc của đối tượng được nghiên cứu với OR=2,0. Có mối liên quan giữa kiến thức về các bệnh mắc phải do hút thuốc lá thụ động và hành vi hút thuốc của đối tượng, theo đó đối tượng không biết các bệnh mắc phải do hút thuốc lá thụ động có khả năng hút thuốc lá cao hơn nhóm biết 4,7 lần.
Gobies are dominant in terms of both species diversity and abundance in estuarine habitats, but little is known about their early developmental stages in the coastal waters of Vietnam. To examine species diversity of goby larvae and juveniles, monthly collections were carried out using a small seine net from the Ka Long estuary in the northernmost Vietnamese coast, from September 2014 to August 2015. A total of 1,334 goby fishes of 20 species or more in three families (Butidae, Oxudercidae and Gobiidae) were caught, including nine unidentified species. This is the first record of gobies at early developmental stages from an estuary in Vietnam. The family Oxudercidae was the most abundant in terms of total species, and Gobiopterus chuno was the most frequent species in the study area. The goby specimens collected were mostly postflexion larvae and juveniles, ranging from 2.3 mm to 99.1 mm in body length. The size of nine dominant gobies was around 10 mm body length. In the study site, goby fishes are from tropical, subtropical and temperate zones, suggesting this goby fauna can display transitional biodiversity from tropical to temperate waters.
Mục tiêu: Mô tả thực hành về sử dụng thuốc kháng sinh cho trẻ em dưới 5 tuổi của người chăm sóc tại hai xã, huyện Kiến Xương, Thái Bình năm 2020.
Đối tượng nghiên cứu: Người chăm sóc trẻ tại hai xã của huyện Kiến Xương, Thái Bình
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ đối tượng có thực hành đạt cao chiếm 79,3%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sử dụng kháng sinh theo đơn của bác sỹ chiếm tỷ lệ cao (61,5%). Phần lớn các đối tượng nghiên cứu không yêu cầu bác sỹ kê thêm thuốc kháng sinh cho trẻ chiếm 59,8%; tỷ lệ đối tượng tự ý điều chỉnh liều kháng sinh cho trẻ chiếm cao nhất (52,8%). Phần lớn các đối tượng trong nghiên cứu kiểm tra hạn sử dụng của thuốc chiếm 75,0%, tiếp theo là kiểm tra cách sử dụng chiếm 58,5%, kiểm tra tên thuốc chiếm 54,5%.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức về sử dụng thuốc kháng sinh cho trẻ em dưới 5 tuổi của người chăm sóc tại hai xã, huyện Kiến Xương, Thái Bình năm 2020.Đối tượng nghiên cứu: Người chăm sóc trẻ tại hai xã của huyện Kiến Xương, Thái BìnhPhương pháp nghiên cứu: Phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích.Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt về sử dụng thuốc kháng sinh chiếm 68,5%. Trong đó, tỷ lệ đối tượng đã từng nghe đến những thông tin về sử dụng thuốc kháng sinh chiếm 87,8%. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về cách xử trí khi tình trạng bệnh của trẻ giảm chiếm là dừng kháng sinh ngay khi tình trạng bệnh của trẻ giảm chiếm 73,5%. Tỷ lệ đối tượng cho rằng sử dụng kháng sinh cần phải có đơn của bác sỹ chiếm 60,3%
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.