Đa chấn thương (ĐCT) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra tổn thương và tử vong ở người trẻ tuổi, đặc biệt trong bối cảnh tai nạn giao thông hiện nay chưa có xu hướng giảm. Với những người sống sót, ĐCT để lại di chứng lâu dài ảnh hưởng đáng lo ngại đến chất lượng cuộc sống và lao động. Đây là một mối quan tâm lớn về sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu bởi sự thiệt hại về người và chi phí cấp cứu điều trị rất lớn. Gần 80% các ca tử vong do ĐCT xảy ra trong vòng vài giờ đến vài ngày sau khi bị thương, thường do chấn thương sọ não hoặc nội tạng quá nặng và sau đó là do sốc hoặc thiếu oxy. Trong những thập kỷ qua, các chiến lược, mô hình cấp cứu ĐCT ngày càng phát triển bao gồm cả các can thiệp trước khi nhập viện đã mang đến những cải thiện tích cực về kết quả điều trị và tỷ lệ tử vong. Hồi sức và phẫu thuật hay chỉnh hình kiểm soát thiệt hại là nền tảng trong điều trị bệnh nhân (BN) ĐCT. Các rối loạn trong sinh lý bệnh của ĐCT cần được nhận biết sớm để có thể áp dụng các chiến lược xử trí thích hợp. Trong bài báo này, chúng tôi mô tả một số chiến lược xử trí đang phát triển trong việc điều trị ĐCT.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quản điều trị bệnh đông cứng khớp vai bằng phương pháp tiêm nong ổ khớp dưới hướng dẫn của màn tăng sáng trên máy DSA.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 38 BN bị đông cứng khớp vai được điều trị bằng phương pháp bơm nong ổ khớp với hỗn dịch chứa corticosteroid dưới hướng dẫn màn tăng sáng của máy DSA tại Trung tâm Điện quang- Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 08/2017 đến tháng 07/2020. BN được theo dõi tại thời điểm ban đầu, sau can thiệp 2 tuần và 4 tuần, đánh giá chỉ số đau và khuyết tật khơp vai (SPADI), điểm đau VAS, các động tác vận động khớp gồm gấp, dạng, xoay ngoài.Kết quả: Tổng số 38 BN gồm 20 nữ/18 nam, tuổi trung bình 59,6 (từ 43 đến 91). Điểm VAS trung bình trước điều trị là 6,1, sau 2 tuần và 4 tuần cải thiện đáng kể còn lần lượt 4,1 và 2,9 điểm. Điểm SPADI trung bình của BN trước điều trị là 65, sau điểm trị giảm xuống còn 45 và 32. Các động tác vận động khớp vai được cải thiện dần từ trước điều trị, sau điều trị 2 tuần và 4 tuần: động tác gấp vai: 76 → 106 → 131 độ; động tác dạng vai: 75 → 107 → 133 độ; động tác xoay ngoài: 21 → 36 → 53 độ. Như vậy sau điều trị có sự cải thiện đáng kể về thang điểm VAS, SPADI và các động tác vận động khớp vai sau 4 tuần điều trị. Không có BN nào vị biến chứng nặng sau thủ thuật, đặc biệt không ghi nhận một trường hợp nào bị nhiễm trùng ổ khớp.Kết luận: Phương pháp tiêm nong khớp vai với hỗn hợp chứa corticosteroid là phương pháp điều trị rất hiệu quả và chứa nhiều hứa hẹn đối với các BN bị ĐCKV. Chúng tôi nhận kỹ thuật bơm nong dưới hướng dẫn màn tăng sáng trên máy DSA là một kỹ thuật chính xác, đáng tin cậy, xâm lấn tối thiểu và an toàn
TÓM TẮT:U tế bào quanh mạch (UTBQM) là một dạng u m ạch hiếm gặp phát triển từ các tế bào quanh mao mạch. U tế bào quanh mạch phân bố rộng cả ở mô mềm và mô xương, trong đó tổn thương ở mô xương rất hiếm gặp. Đếnhiện nay, có khoảng 74 trường hợp UTBQM nguyên phát ở xương được báo cáo trong y văn tiếng Anh, trong đó chỉ có 5 trường hợp gặp ở xương chày. UTBQM nguyên phát ở xương thường xuất hiện ở xương chậu, xương cột sống và các xương dài chi dưới. Tiên lượng của loại u này chưa rõ ràng, tuy nhiên u có khả năng ác tính cao. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu một trường hợp UTBQM nguyên phát ở đầu gần xương chày, được điều trị bằng phẫu thuật nạo ghép xương.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả, tai biến của kĩ thuật dẫn lưu ổ tụ dịch qua da dưới hướng dẫn chẩn đoán hình ảnh trong điều trị viêm tụy cấp nặng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng số 51 bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp nặng tại bệnh viên Bạch Mai từ 7/2021 đến 7/2022 được điều trị bằng phương pháp dẫn lưu ổ tụ dịch qua da.
Kết quả: 51 bệnh nhân gồm 41 nam và 10 nữ, với độ tuổi từ 27 đến 72 tuổi, tỷ lệ thành công của kỹ thuật dẫn lưu là 97,3%, tỷ lệ tử vong của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 7,8% và không trường hợp nào gặp tai biến sau dẫn lưu. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng giảm có ý nghĩa thống kê so với trước dẫn lưu.
Kết luận: Việc dẫn lưu qua da dưới hướng dẫn chẩn đoán hình ảnh với các ổ tụ dịch tự do, dịch viêm trong viêm tụy cấp nặng là kĩ thuật an toàn, tỉ lệ thành công cao.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.