Listeria monocytogenes is widely present in the natural environment. This bacteria can cause infections in both humans and animals. In humans, the most vulnerable groups to be infected with L. monocytogenes are the elderly, people with an impaired immune system and chronically illness, pregnant women, and newborn babies. The aim of this study was to develop a multiplex PCR assay for the rapid detection of L. monocytogenes in mock clinical samples. A pair of primers were designed for detection of L. monocytogenes based on prs, a Listeria genus specific gene, and hly, a hemolysin gene. The specificity of the primers were tested by using different L. monocytogenes strains and other common pathogenic bacteria. The results showed that L. monocytogenes strains were positive in the detection and other tested strains were negative in mock (spiked) clinical samples. The sensitivity of multiplex PCR assay was 102 CFU/ml per reaction. The specificity and sensitivity of multiplex PCR technology for detecting L. monocytogenes in mock (spiked) clinical samples were high, and the assay could be completed within 1.5 hours. Therefore, this established multiplex PCR provides a rapid and reliable method and will be useful for the detection of L. monocytogenes in mock clinical samples.
Introduction Leptospirosis is a neglected disease in Vietnam. Until now, there has been limited knowledge about risk factors of this disease in Vietnam. The study was carried out to identify agricultural and behavioral factors associated with the transmission of leptospirosis in Vietnam. Methods This matched retrospective hospital-community-based case–control study was conducted from 1 October 2018 to 31 October 2019. We recruited cases from 11 selected government hospitals in three provinces of Vietnam, while controls were selected from the same communes of cases and matched by age (± 2 years) and sex. Microscopic agglutination test (MAT) and enzyme-linked immunosorbent assay (ELISA) were applied to determine confirmed cases, while only MAT was used to identify controls with a single high MAT titer < 1:100. Results 504 participants (252 cases and 252 controls) were identified. Cultivating (OR 2.83, CI 1.38–5.79), animal farming (OR 8.26, CI 2.24–30.52), pig owners (OR 10.48, CI 5.05–21.73), cat owners (OR 2.62, CI 1.49–4.61) and drinking unboiled water (OR 1.72, CI 1.14 –2.59, p = 0.010) were significantly associated with human leptospirosis in Vietnam. Hand washing after farming/ gardening (OR 0.57, CI 0.38–0.86, p = 0.007) and bathing after farming, gardening, contact with cattle and poultry (OR 0.33, CI 0.19–0.58, p = 0.000) were determined as protective factors for this disease. Conclusions In short, the case–control study has revealed the risks in agricultural and animal practices and protective behavioral factors related to human leptospirosis in Vietnam. The findings suggested promotion of communication and health education programs targeting health behaviors in daily life and agricultural practices. Using personal protective equipment such as gowns, gloves, and boots during agricultural practices, especially cultivating and animal farming, is most recommended.
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá sự khác nhau và hiệu quả của phương pháp IFA và PCR giải trình tự trong việc xác định sự hiện diện và định danh ở mức độ loài của Cryptosporidium spp. trong mẫu chất thải biogas. Trong nghiên cứu này, 167 mẫu chất thải biogas được thu thập từ 03 huyện (Việt Yên, Lạng Giang và Hiệp Hòa) của tỉnh Bắc Giang từ năm 2019 - 2020 để tìm bào nang Cryptosporidium. Có 16 trong số 167 (9,6%) mẫu được phân tích bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang (IFA) dương tính với Cryptosporidium spp.,. Trong số này 11 mẫu đồng thời được khẳng định dương tính với Cryptosporidium spp., bằng phương pháp PCR. Các mẫu dương tính với PCR được giải trình tự trên gen 18S rRNA. Cụ thể, có 4 loài Cryptosporidium scrofarum, 2 C. suis được phát hiện trong mẫu nước thải trước biogas. Có 2 loài C. scrofarum, 1 C. suis, 1 C. bailey và 1 C. meleagridis được phát hiện trong mẫu nước thải sau biogas. Kết quả PCR giải trình tự cho thấy các loài Cryptosporidium phân lập được là những loài lây truyền từ động vật sang người. Chính vì vậy, việc xác định Cryptosporidium spp. bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang, kết hợp với PCR giải trình tự gen 18S rRNA có ý nghĩa quan trọng trong các nghiên cứu dịch tễ học, điều tra nguồn gốc của nhiễm trùng và giám sát bệnh tiêu chảy do Cryptosporidium.
Leptospirosis là bệnh của động vật truyền sang người, do vi khuẩn Leptospira gây nên. Bệnh có đặc điểm lâm sàng đa dạng, dễ bị chẩn đoán nhầm với các bệnh nhiễm khuẩn khác. Do vậy việc chẩn đoán sớm bệnh ở giai đoạn đầu có giá trị rất quan trọng trong điều trị cho bệnh nhân. Kỹ thuật realtime PCR phát hiện được vi khuẩn Leptospira gây bệnh ở ngay giai đoạn đầu của bệnh, đã được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới và được coi là phương pháp tối ưu trong chẩn đoán sớm các bệnh nhân nghi ngờ mắc Leptospirosis. Trong nghiên cứu này, realtime PCR sử dụng mồi và đầu dò được thiết kế dựa trên trình tự nucleotide của gen lipL32, gen độc lực quan trọng và có ở tất cả các loài Leptospira gây bệnh. Kỹ thuật được chuẩn hoá với độ đặc hiệu 100% và ngưỡng phát hiện tối thiểu là 9 bản sao/phản ứng. Ứng dụng kỹ thuật này phát hiện Leptospira trong 120 mẫu máu và nước tiểu được thu thập từ bệnh nhân, đã xác định được tỷ lệ Leptospira dương tính là 1,7% (2/120). Việc áp dụng realtime PCR này là hữu ích và khả thi tại các phòng xét nghiệm tuyến tỉnh/thành phố tại Việt Nam.
Mục tiêu của nghiên cứu giám sát dựa vào bệnh viện này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng các ca bệnh xoắn khuẩn vàng da khám và điều trị tại 11 bệnh viện của tỉnh Thái Bình, Hà Tĩnh và Thành phố Cần Thơ năm 2018 - 2019. Kết quả cho thấy trong tổng số 3815 được tuyển chọn vào nghiên cứu, có 316 trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh xoắn khuẩn vàng da, chiếm 8,3%. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 triệuchứng bao gồm sốt, đau đầu, đau cơ xuất hiện ở hầu hết (> 90%) các ca bệnh xoắn khuẩn vàng da. Haitriệu chứng mắt đỏ xung huyết 2 bên và vàng mắt/vàng da ít xuất hiện trên các bệnh nhân (< 20%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ca bệnh xoắn khuẩn vàng da có các triệu chứng buồn nôn, rétrun và ban đỏ cao hơn tỷ lệ này ở những ca bệnh âm tính với xoắn khuẩn vàng da (p < 0,05). Cần tiếp tụcnghiên cứu lựa chọn các triệu chứng định hướng chẩn đoán để xây dựng các hướng dẫn chẩn đoán lâm sàng tại các cơ sở y tế.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu thiết lập các điều kiện của kỹ thuật nested PCR để phát hiện nhiễm nấm Histoplasma capsulatum dựa vào gen đích Hcp100. Kỹ thuật sau khi xây dựng được thử nghiệm đánh giá trên ADN tổng số tách chiết từ các mẫu dịch rửa phế quản của bệnh nhân có hội chứng viêm đường hô hấp dưới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ thuật nested PCR với phản ứng PCR1 (cặp mồi HcI, HcII) cho kết quả tốt khi nồng độ Mg2+ là 2,0mM, nhiệt độ gắn mồi 50oC; phản ứng PCR2 cho kết quả tốt khi nồng độ Mg2+ là 1,5mM, nhiệt độ gắn mồi 65oC. Giới hạn phát hiện của kỹ thuật là 10fg ADN plasmid của nấm H. capsulatum. Các mồi sử dụng cho kỹ thuật nested-PCR có tính đặc hiệu cao với nấm H. capsulatum. Để đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nested PCR đã xây dựng, 96 mẫu ADN tách chiết từ dịch rửa phế quản của bệnh nhân có hội chứng viêm đường hô hấp dưới đã được kiểm tra và đều cho kết quả ấm tính. Nuôi cấy cũng cho kết quả tương tự. Đây là kỹ thuật cho kết quả nhanh, tin cậy và có thể lựa chọn để phát hiện nhiễm nấm H. capsulatum.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.