Đặt vấn đề: Hiện nay A. baumannii đang nổi lên như một nguyên nhân hàng đầu gây ra nhiễm khuẩn bệnh viện và tỷ lệ đề kháng kháng sinh ngày càng gia tăng. Colistin hiện nay được xem là lựa chọn điều trị cuối cùng nhưng có nhiều tác dụng phụ trên thận và thần kinh. Do đó liệu pháp phối hợp kháng sinh được khuyến cáo sử dụng trên lâm sàng giúp giảm tác dụng phụ của colistin và MIC của kháng sinh phối hợp, gia tăng khả năng diệt khuẩn. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả in-vitro trong kháng sinh đồ phối hợp giữa colistin với minocycline và colistin với doxycycline trên vi khuẩn A. baumannii đa kháng. Phương pháp nghiên cứu: 96 chủng vi khuẩn A. baumannii đa kháng phân lập từ Bệnh viện Đại học Y Dược Tp HCM từ 12/2021-06/2021. Thực hiện kháng sinh đồ phối hợp giữa colistin với minocycline và colistin với doxycycline theo phương pháp vi pha loãng (Checkerboard) trên bảng nhựa 96 giếng và xác định chỉ số FIC để đánh giá hiệu quả phối hợp kháng sinh. Kết quả: Colistin còn hiệu quả in vitro trên A. baumannii đa kháng với tỷ lệ kháng là 4.2% và MIC90 = 2 mg/L. Phối hợp colistin với minocycline và colistin với doxycycline làm gia tăng hiệu quả cho nhau (hiệp đồng hoặc cộng) với tỷ lệ lần lượt là 94.8% và 96.9%. Khi phối hợp nồng độ colistin ≤ 2mg/L làm giảm MIC của minocycline và doxycycline có ý nghĩa từ kháng sang nhạy hoặc trung gian với tỷ lệ lần lượt là 96.4% và 35.5%. Kết luận: A. baumannii đa kháng có mức kháng thấp với colistin in vitro. Sự phối hợp colistin với minocycline và colistin với doxycycline làm gia tăng hiệu quả in vitro cho nhau với tỷ lệ cao trên A. baumannii đa kháng.
Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của xét nghiệm phát hiện DNA Mycobacterium tuberculosis trong mẫu phết niêm mạc miệng của bệnh nhân nghi ngờ mắc lao phổi bằng kỹ thuật real-time PCR và phân tích một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 85 bệnh nhân là người trưởng thành, nghi ngờ mắc lao phổi. Phát hiện DNA Mycobacterium tuberculosis trong mẫu phết niêm mạc miệng bằng kỹ thuật real-time PCR và so sánh với xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra (Xpert MTB) mẫu đàm. Kết quả: Độ nhạy và độ đặc hiệu của mẫu phết niêm mạc miệng là 74,4% và 100%. Mật độ vi khuẩn thấp, ăn uống trước lấy mẫu là những yếu tố có liên quan đến sự âm tính giả của mẫu phết niêm mạc miệng. Ở những bệnh nhân phải lấy đàm kích thích hoặc nộp đàm trễ thì mẫu phết niêm mạc miệng cũng phát hiện DNA vi khuẩn ở 10/14 và 9/12 trường hợp theo thứ tự tương ứng. Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy tính khả thi của mẫu phết niêm mạc miệng và tiềm năng bổ sung cho mẫu đàm nhằm cải thiện về thời gian chẩn đoán và giảm tỷ lệ bệnh nhân phải chịu một số thủ thuật xâm lấn trong chẩn đoán lao phổi.
Bài báo trình bày một phương pháp tổng hợp bộ điều khiển cho công nghệ trộn liên tục thường gặp trong công nghiệp. Trong đó, mô hình động học của đối tượng điều khiển được mô tả dưới dạng hệ phương trình phi tuyến và chịu tác động của nhiễu ngoài không biết trước. Luật điều khiển cho hệ thống được xây dựng trên cơ sở lý thuyết điều khiển thích nghi, mạng nơron RBF và phương pháp điều khiển trượt. Kết quả thu được là luật nhận dạng các hàm phi tuyến, luật thích nghi cập nhật nhiễu và bộ điều khiển trượt. Nhờ đó hệ thống điều khiển công nghệ trộn liên tục có chất lượng điều khiển cao, có khả năng thích nghi và kháng nhiễu tốt. Kết quả nghiên cứu được mô phỏng bằng phần mềm Matlab Simulink để minh chứng tính đúng đắn và hiệu quả của phương pháp mà bài báo đề xuất.
Đặt vấn đề: Thalassemia và bệnh huyết sắc tố là bệnh nằm trong nhóm các rối loạn di truyền của dòng hồng cầu phổ biến trên thế giới. Việc phát hiện người mang gen thalassemia thể nhẹ hay bất thường huyết sắc tố ở người trưởng thành có thay đổi chỉ số hồng cầu, góp phần làm giảm gánh nặng do bệnh gây ra. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh lý huyết sắc tố, tỷ lệ mang gene bệnh thalasemia ở người trưởng thành có biểu hiện thay đổi về chỉ số máu ngoại vi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 200 bệnh nhân có bất thường về chỉ số máu ngoại vi được tiến hành diện di hemoglobin để phát hiện bệnh lý huyết sắc tố. 30 bệnh nhân trong nhóm chưa phát hiện bệnh bằng kỹ thuật điện di hemoglobin được giải trình tự gen nhằm xác định đột biến gen thalassemia. Kết quả: Tỷ lệ bệnh lý huyết sắc tố và mang gen bệnh thalassemia được phát hiện bằng kỹ thuật điện di hemoglobin là 39,5% (α thalassemia: 1,0%; β thalassemia: 19,0%, HbE: 4,5%; β thalassemia + HbE: 14,5%; HbC: 0,5%). Trong nhóm điện di hemoglobin chưa phát hiện bất thường, tiến hành giải trình tự gen, kết quả phát hiện tỷ lệ mang đột biến gen α, β globin tăng lên 93,3% (SEA: 86,7%, SEA C.*247>C gen β: 3,3%; SEA C-59C>T gen β: 3,3%). Kết luận: Tỷ lệ bệnh huyết sắc tố và mang gen thalassemia tương đối cao ở người có thay đổi chỉ số hồng cầu máu ngoại vi. Bằng kỹ thuật giải trình tự gen chúng tôi phát hiện được một tỷ lệ rất cao những trường hợp mang đột biến gen thalassemia thể ẩn ở nhóm người chưa phát hiện bất thường trên kết quả điện di hemoglobin.
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng mẫu nước tiểu giả định sử dụng trong chương trình ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của bộ mẫu đã sản xuất thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO GUIDE 35:2017. Phương pháp: Mẫu nước tiểu bình thường được sản xuất và làm nền để sản xuất bộ mẫu nước tiểu bất thường với những thông số (tỷ trọng (Specific Gravity – SG), pH, glucose (GLU), protein (PRO), urobilinogen (URO), bilirubin (BIL), nitrite (NIT), leukocyte (LEU), keton (KET), blood (BLO)) đã định trước. Đánh giá tiền phân tích và đánh giá độ đồng nhất bộ mẫu trước khi chia thành 2 lô bảo quản ở 2 điều kiện nhiệt độ khác nhau là 2 – 8°C và -20°C. Sau đó đánh giá độ ổn định dài hạn trong 3 tháng tại 6 thời điểm là 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần, 8 tuần và 12 tuần. Đánh giá độ ổn định ngắn hạn trong điều kiện vận chuyển sau 5 ngày, 8 ngày và 10 ngày gửi mẫu đến các phòng xét nghiệm tham gia. Kết quả: Sản xuất được mẫu nước tiểu giả định bất thường nhằm ứng dụng vào chương trình ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu10 thông số. Bộ mẫu sau khi sản xuất đạt độ đồng nhất (giá trị p các thông số đều lớn hơn 0.05). Mẫu nước tiểu sản xuất ra đạt độ ổn định trong thời hạn 3 tháng ởđiều kiện nhiệt độ -20°C (p>0.05). Riêng bộ mẫu giữ ở 2- 8°C, có LEU ổn định chỉ trong 6 tuần, URO ổn định trong 8 tuần, các thông số SG, pH, GLU, PRO, NIT, KET, BLO ổn định trong 12 tuần (p>0.05). Đối với độ ổn định ngắn hạn, các thông số leukocytes, bilirubin và urobilinogen đạt độ ổn định trong thời gian 8 ngày vận chuyển, các thông số còn lại đạt độ ổn định trong thời gian 10 ngày vận chuyển (p-value > 0.05). Kết luận: Xây dựng hoàn chỉnh quy trình sản xuất mẫu ngoại kiểm nước tiểu. Mẫu nước tiểu giả định đạt độ đồng nhất sau khi sản xuất. Đạt độ ổn định dài hạn trong vòng 3 tháng ở -20°C,6 tuần ở 2–8°C, đạt độ ổn định ngắn hạn 8 ngày trong điều kiện vận chuyển mẫu sản xuất đủ điều kiện sử dụng cho chương trình ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu.
Bài báo trình bày một giải pháp thiết kế bộ điều khiển cho robot công nghiệp ba bậc tự do. Trong đó mô hình toán của robot ba bậc tự do được khai triển thành hệ phương trình trạng thái phi tuyến thông qua phép biến đổi Taylor. Với hệ phương trình trạng thái có tính đến trường hợp tham số thay đổi theo thời gian và chịu nhiễu ngoài tác động không đo được. Véctơ hàm phi tuyến, các tham số động học thay đổi cùng với nhiễu ngoài được nhận dạng, chỉnh định bù trừ trên cơ sở lý thuyết điều khiển thích nghi và mạng nơron RBF. Nhờ đó hệ trở lên bền vững với các thành phần thay đổi bất định. Luật điều khiển được xây dựng dựa trên nguyên lý điều khiển trượt nên hệ có tính bền vững. Bộ điều khiển thu được có khả năng thích nghi, kháng nhiễu và có chất lượng điều khiển cao.
Đặt vấn đề: Staphylococcus aureus (S. aureus) đề kháng methicillin (MRSA) được Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ liệt kê là một trong những: “Mối đe dọa về kháng thuốc kháng sinh ở Hoa Kỳ” vì mức độ nghiêm trọng và đặc tính đa kháng thuốc. Liệu pháp phối hợp kháng sinh điều trị MRSA hiện nay đang chỉ ra nhiều hứa hẹn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ MRSA và khảo sát hiệu quả phối hợp kháng sinh giữa vancomycin với cefepime, vancomycin với gentamicin trên các chủng MRSA. Phương pháp nghiên cứu: Từ 125 chủng S. aureus được định danh và làm kháng sinh đồ bằng máy tự động Vitek2 Compact, thu thập được 111 chủng MRSA bằng MIC (nồng độ ức chế tối thiểu) cefoxitin screen có sẵn trong card AST P592. Phối hợp kháng sinh giữa vancomycin với cefepime trên 111 chủng MRSA; giữa vancomycin và gentamicin trên 53 chủng MRSA bằng phương pháp vi pha loãng (checkerboard). Kết quả: Tỷ lệ MRSA chiếm 88,8%. MRSA phân bố nhiều nhất ở bệnh phẩm mủ (61,3%), dịch (22,5%), đàm (10,8%) và máu (5,4%). Dựa vào chỉ số FIC (nồng độ ức chế phân đoạn), phối hợp kháng sinh vancomycin với cefepime cho kết quả hiệp đồng (45%), cộng (51,3%), độc lập (3,6%) và không có đối kháng. Vancomycin với gentamicin cho kết quả hiệp đồng (39,6%), cộng (58,5%), độc lập (1,9%) và không có đối kháng. Kết luận: Tỷ lệ MRSA khá cao được ghi nhận tại Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu. Phối hợp kháng sinh vancomycin với cefepime, vancomycin với gentamicin cho hiệu quả hiệp đồng và cộng hợp cao trên các chủng MRSA. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc cân nhắc lựa chọn phối hợp kháng sinh của bác sĩ và là tiền đề nghiên cứu hiệu quả phối hợp kháng sinh trên lâm sàng.
Đặt vấn đề: Viêm nhiễm sinh dục dưới là một bệnh phụ khoa thường gặp có khả năng tái phát bệnh nhiều lần. Tuy không phải là bệnh cấp cứu gây tử vong ngay, nhưng bệnh lại gây ảnh hưởng đến sức khỏe, có thể dẫn đến tình trạng vô sinh, và một số biến chứng phụ khoa khác làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, đến công việc hàng ngày và tốn kém về kinh phí khám chữa bệnh. Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả tình hình các vi sinh vật gây bệnh viêm nhiễm sinh dục dưới các đặc điểm dịch tễ cũng như các yếu tố liên quan đến bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Với phương pháp cắt ngang mô tả 346 đối tượng khám phụ khoa, tại khoa khám bệnh A, bệnh viện Hùng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh. Thông tin được thu thập bằng phiếu điều tra, sử dụng bảng câu hỏi và hồ sơ bệnh án, số liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm STATA. Kết quả: Viêm nhiễm sinh dục dưới chiếm 41,91%, trong đó nhóm vi nấm có tỷ lệ cao nhất (80,69%), nhóm vi khuẩn 14,48%, nhóm có tỷ lệ thấp nhất là ký sinh trùng (Trichomonas vaginalis) 4,83%. Đến khám bệnh phụ khoa đa số là phụ nữ <50 tuổi chiếm đến 88,44%, ≥50 tuổi (11,56%); sinh sống ở khu vực thành thị 62,43%, nông thôn chiếm 37,57%. Nguồn nước máy sinh hoạt chiếm tỷ lệ 74,83%; nguồn nước khác (25,14%). Các yếu tố liên quan bao gồm: ẩm ướt vùng kín, ngứa, đau rát âm đạo, rối loạn kinh nguyệt, sử dụng các biện pháp ngừa thai, sử dụng thực phẩm chức năng hỗ trợ tình dục, tiền sử viêm âm đạo, tiền sử phá thai. Kết luận: Nhìn chung, tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn cao và nhiều yếu tố liên quan đến bệnh, vì vậy, cần phải tiếp tục tăng cường công tác giáo dục phòng bệnh.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.