2020
DOI: 10.13106/jafeb.2020.vol7.no7.293
|View full text |Cite
|
Sign up to set email alerts
|

Factors Affecting Savings Deposit Decision of Individual Customers: Empirical Evidence from Vietnamese Commercial Banks

Abstract: Capital mobilization is a traditional business of commercial banks and is one of the core foundations for the development of a bank. Capital mobilization is the main input in the operation of a bank, and this is also the basis for generating output for credit activities as well as other banking activities. This study aims to determine the main factors that affect the decisions of individual customers to put savings deposit in Vietnamese commercial banks. Survey data collected from 403 individual customers were… Show more

Help me understand this report
View preprint versions

Search citation statements

Order By: Relevance

Paper Sections

Select...
1
1
1
1

Citation Types

1
10
1
1

Year Published

2020
2020
2023
2023

Publication Types

Select...
5
1

Relationship

1
5

Authors

Journals

citations
Cited by 7 publications
(17 citation statements)
references
References 10 publications
1
10
1
1
Order By: Relevance
“…Bên cạnh những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thương mại (chủ yếu là trực tiếp và trực tuyến) trong bối vảnh bán hàng nói chung, tác giả và các cộng sự còn thực hiện nhiều nghiên cứu liên quan đến nhiều lãnh vực thương mại và dịch vụ khác nhau, từ dịch vụ vận chuyển, đến dịch vụ mua vé máy bay, voucher qua mạng,... và dịch vụ thương mại các loại hàng hóa khác như dầu nhờn, rau sạch, bơ,... Bên cạnh đó, những đề tài nghiên cứu có liên quan, là tiền tố hay hậu tố của chất lượng dịch vụ thương mại cũng được đề cập trong hàng loạt nghiên cứu có các chủ đề khác nhau: hành vi tiêu dung, thương hiệu,… Giao, Duong, & Tu, 2018;Giao & Duy, 2017;Giao, Hải, & Hà, 2019;Giao, Hoang, & Vinh, 2018;Giao & Hưng, 2019;Giao & Thư, 2018;Giao & Tuyết, 2021;Giao & Uyên, 2018;Giao & Vinh, 2017;Giao & Vinh, 2015;Thu, Thư, & Giao, 2021;Vuong, Tung, Giao, Dat, & Quan, 2020) 2004) định nghĩa dịch vụ công là những hoạt động của các tổ chức nhà nước hoặc các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tư nhân được Nhà nước ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vụ trực tiếp những nhu cầu thiết yếu của cộng đồng, công dân; theo nguyên tắc không vụ lợi; đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội và cho rằng dịch vụ công bao gồm dịch vụ sự nghiệp công (hoặc phúc lợi công cộng), dịch vụ công ích và dịch vụ hành chính công, đồng thời nhấn mạnh là không được lẫn lộn với hoạt động công vụ là hoạt động hàng ngày của bộ máy công quyền. Ân & Hòa (2006) định nghĩa dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân đảm nhận.…”
Section: Chất Lượng Dịch Vụ Siêu Thịunclassified
“…Bên cạnh những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thương mại (chủ yếu là trực tiếp và trực tuyến) trong bối vảnh bán hàng nói chung, tác giả và các cộng sự còn thực hiện nhiều nghiên cứu liên quan đến nhiều lãnh vực thương mại và dịch vụ khác nhau, từ dịch vụ vận chuyển, đến dịch vụ mua vé máy bay, voucher qua mạng,... và dịch vụ thương mại các loại hàng hóa khác như dầu nhờn, rau sạch, bơ,... Bên cạnh đó, những đề tài nghiên cứu có liên quan, là tiền tố hay hậu tố của chất lượng dịch vụ thương mại cũng được đề cập trong hàng loạt nghiên cứu có các chủ đề khác nhau: hành vi tiêu dung, thương hiệu,… Giao, Duong, & Tu, 2018;Giao & Duy, 2017;Giao, Hải, & Hà, 2019;Giao, Hoang, & Vinh, 2018;Giao & Hưng, 2019;Giao & Thư, 2018;Giao & Tuyết, 2021;Giao & Uyên, 2018;Giao & Vinh, 2017;Giao & Vinh, 2015;Thu, Thư, & Giao, 2021;Vuong, Tung, Giao, Dat, & Quan, 2020) 2004) định nghĩa dịch vụ công là những hoạt động của các tổ chức nhà nước hoặc các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tư nhân được Nhà nước ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vụ trực tiếp những nhu cầu thiết yếu của cộng đồng, công dân; theo nguyên tắc không vụ lợi; đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội và cho rằng dịch vụ công bao gồm dịch vụ sự nghiệp công (hoặc phúc lợi công cộng), dịch vụ công ích và dịch vụ hành chính công, đồng thời nhấn mạnh là không được lẫn lộn với hoạt động công vụ là hoạt động hàng ngày của bộ máy công quyền. Ân & Hòa (2006) định nghĩa dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân đảm nhận.…”
Section: Chất Lượng Dịch Vụ Siêu Thịunclassified
“…According to Parasuraman et al (1985) [18], service quality is the gap between customer expectations and their perception of using the service. Service quality is perceived by customers, not decided by the bank (Vuong et al, 2020) [25]. Through aspects such as deposit products, quality of E-banking (speed of processing, troubleshooting,...), or solving arising problems, customers will give comments in terms of whether the quality of online savings at a bank is good or limited.…”
Section: Hypothesis 6 (H6): Financial Benefits Have a Positive Effect On Individual Customers' Online Savings Deposit Behavioursmentioning
confidence: 99%
“…After 2010, Chinese shadow banking experienced a boom, mainly driven by regulatory arbitrage regarding restrictions on the on-balance sheet items. As argued by (Ha, 2019;Vuong et al, 2020) deposits play an important role in overall banking system. (Acharya et al, 2020) show that regulatory constraints such as loanto-deposit ratio LDR and capital adequacy ratio boosted this growth in shadow banking activities.…”
Section: Literature Reviewmentioning
confidence: 99%