Ăn mòn cốt thép do ion clo và an mòn sulfat bên ngoài ảnh hưởng tới độ bền và khả năng chịu lực của công trình bê tông, công trình bê tông cốt thép trong môi trường nước biển và đặc biệt đối với các công trình bê tông tiếp xúc thường xuyên với nguồn nước có chứa ion sulfat với nồng độ cao. Trong bài báo này một ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của ăn mòn Sulfat ngoài đối với đập bê tông Mequinenza và ảnh hưởng của các loại bê tông đến quá trình khuyếch tán các ion clo đối đã được nêu ra. Việc hình thành khoáng thaumasite có hại cho tính chất cơ học của bê tông. Mô phỏng quá trình ăn mòn Sulfat ngoài đối với đập bê tông được tiến hành nhờ sự giúp đỡ của mô hình địa hóa học. Mô hình đã thành công trong việc khẳng định sự hình thành khoáng thaumasite ở lóp vỏ của bê tông cùng với tăng độ rỗng từ đó làm bong tróc lớp vỏ bê tông đã được quan sát trong công trình thực tế. Mô hình ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình khếch tán các ion clo trên cơ sở nồng độ clo trong bê tông. Dựa trên các kết quả này, mô hình giúp dự đoán được độ bền công trình theo thời gian. Cũng như các số liệu ăn mòn cốt thép do ion clo và Sulfat gây ra đối với các công trình thực tế được so sánh với kết quả mô hình.
Ăn mòn cốt thép do ion clo và an mòn sulfat bên ngoài ảnh hưởng tới độ bền và khả năng chịu lực của công trình bê tông, công trình bê tông cốt thép trong môi trường nước biển và đặc biệt đối với các công trình bê tông tiếp xúc thường xuyên với nguồn nước có chứa ion sulfat với nồng độ cao. Trong bài báo này một ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của ăn mòn Sulfat ngoài đối với đập bê tông Mequinenza và ảnh hưởng của các loại bê tông đến quá trình khuyếch tán các ion clo đối đã được nêu ra. Việc hình thành khoáng thaumasite có hại cho tính chất cơ học của bê tông. Mô phỏng quá trình ăn mòn Sulfat ngoài đối với đập bê tông được tiến hành nhờ sự giúp đỡ của mô hình địa hóa học. Mô hình đã thành công trong việc khẳng định sự hình thành khoáng thaumasite ở lóp vỏ của bê tông cùng với tăng độ rỗng từ đó làm bong tróc lớp vỏ bê tông đã được quan sát trong công trình thực tế. Mô hình ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình khếch tán các ion clo trên cơ sở nồng độ clo trong bê tông. Dựa trên các kết quả này, mô hình giúp dự đoán được độ bền công trình theo thời gian. Cũng như các số liệu ăn mòn cốt thép do ion clo và Sulfat gây ra đối với các công trình thực tế được so sánh với kết quả mô hình.
Small cracks are inherent in cementitious-based structures. This causes deterioration of buildings, reducing the bearing capacity of structures due to the invasion of harmful substances as well as corrosion of reinforcement in cementitious material. Therefore, the cementitious material needs to be restored and these voids filled. Self-healing cementitious material has been strongly developed for long time in the world. However, this technology has not been popular in Vietnam. Therefore, the aim of this paper is to find the appropriate mix-design for creating self-healing cementitious material in Vietnam conditions. Experimental results show that the mixture including bacillus subtilis and calcium lactate can be used for creating the self-healing cementitious materials. Mixing directly the mixture in the cement is selected to manufacture the self-healing cementitious materials. It seems that the width of crack affects more on healing ability than the length of crack.
Ăn mòn cốt thép do ion clo và an mòn sulfat bên ngoài ảnh hưởng tới độ bền và khả năng chịu lực của công trình bê tông, công trình bê tông cốt thép trong môi trường nước biển và đặc biệt đối với các công trình bê tông tiếp xúc thường xuyên với nguồn nước có chứa ion sulfat với nồng độ cao. Trong bài báo này một ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của ăn mòn Sulfat ngoài đối với đập bê tông Mequinenza và ảnh hưởng của các loại bê tông đến quá trình khuyếch tán các ion clo đối đã được nêu ra. Việc hình thành khoáng thaumasite có hại cho tính chất cơ học của bê tông. Mô phỏng quá trình ăn mòn Sulfat ngoài đối với đập bê tông được tiến hành nhờ sự giúp đỡ của mô hình địa hóa học. Mô hình đã thành công trong việc khẳng định sự hình thành khoáng thaumasite ở lóp vỏ của bê tông cùng với tăng độ rỗng từ đó làm bong tróc lớp vỏ bê tông đã được quan sát trong công trình thực tế. Mô hình ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình khếch tán các ion clo trên cơ sở nồng độ clo trong bê tông. Dựa trên các kết quả này, mô hình giúp dự đoán được độ bền công trình theo thời gian. Cũng như các số liệu ăn mòn cốt thép do ion clo và Sulfat gây ra đối với các công trình thực tế được so sánh với kết quả mô hình.
Small cracks are inherent in cementitious-based structures. This causes deterioration of buildings, reducing the bearing capacity of structures due to the invasion of harmful substances as well as corrosion of reinforcement in cementitious material. Therefore, the cementitious material needs to be restored and these voids filled. Self-healing cementitious material has been strongly developed for long time in the world. However, this technology has not been popular in Vietnam. Therefore, the aim of this paper is to find the appropriate mix-design for creating self-healing cementitious material in Vietnam conditions. Experimental results show that the mixture including bacillus subtilis and calcium lactate can be used for creating the self-healing cementitious materials. Mixing directly the mixture in the cement is selected to manufacture the self-healing cementitious materials. It seems that the width of crack affects more on healing ability than the length of crack.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.