Phẫu thuật nội soi mũi xoang là một phương pháp điều trị bệnh lý viêm mũi xoang, chấn thương hoặc khối u. Phẫu thuật nội soi mũi xoang thực hiện từ năm 1978.1 Với tỷ lệ biến chứng mắt ước tính chung là 0,24%.2 Một số biến chứng mắt có thể nghiêm trọng, dẫn đến mù vĩnh viễn.3 Các biến chứng mắt của phẫu thuật nội soi mũi xoang có thể được phân loại thành năm vị trí giải phẫu: nhãn cầu, ổ mắt, thần kinh thị giác, cơ ngoại nhãn và hệ thống dẫn lưu tuyến lệ.4 Biến chứng mắt có nhiều loại mức độ khác nhau, từ nhẹ đến nặng hoặc rất nặng, có loại hiếm gặp và cũng có các cách xử trí khác nhau cho từng loại, sau xử trí có thể hồi phục toàn toàn, hồi phục 1 phần, hoặc không hồi phục. Nghiên cứu tổng quan về biến chứng mắt trong phẫu thuật nội soi mũi xoang được xem xét ở các bài báo khoa học, tài liệu nghiên cứu về biến chứng mắt trong phẫu thuật nội soi mũi xoang, thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2021 đến hết tháng 8/2022. Kết quả: có 19 bài báo đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. Tỉ lệ biến chứng mắt dao động từ 0,09% - 6,23%. Hình thái biến chứng mắt gặp là: Xuất huyết/tụ máu ổ mắt, Chấn thương cơ vận nhãn/nhìn đôi, thoát mỡ ổ mắt, giảm, mất thị lực, chấn thương ống lệ tỵ. Trong đó: Chấn thương cơ vận nhãn/nhìn đôi là biến chứng thường gặp nhất.
Mục tiêu: Phân tích cơ cấu và phân tích theo phân loại ABC/VEN danh mục thuốc (DMT) sử dụng tại Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Quảng Ninh năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu DMT sử dụng tại Bệnh viện từ ngày 01/01 - 31/12/2021. Kết quả: DMT sử dụng tại Bệnh viện năm 2021 có tổng giá trị > 98,5 tỷ đồng. Thuốc hóa dược chiếm 89,29% về số khoản mục và 99,06% về giá trị. Thuốc sản xuất trong nước chiếm 48,91% về số khoản mục và 38,37% về giá trị. Thuốc biệt dược gốc chiếm tỷ lệ 16,71% về số khoản mục và 23,81% về giá trị. Thuốc đơn thành phần chiếm 82,93% về số khoản mục và 77,72% về giá trị. Thuốc đường uống chiếm 48,18% về số khoản mục và 29,55% về giá trị. Các thuốc nhóm A, B, C chiếm tỷ lệ về số khoản mục và giá trị tương ứng là 15,38%, 19,98%, 64,64% và 79,82%, 15,15%, 5,03%. Các thuốc nhóm V, E, N chiếm tỷ lệ về số khoản mục và giá trị tương ứng là 14,04%, 62,47%, 23,49% và 15,81%, 69,99%, 14,20%. Các thuốc nhóm I, II, III chiếm tỷ lệ về số khoản mục và giá trị tương ứng là 27,12%, 57,99%, 14,89% và 83,21%, 15,28%, 1,51%. Kết luận: Phân tích được cơ cấu và phân tích theo phân loại ABC/VEN DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Quảng Ninh năm 2021.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.