Hoàn cảnh nghiên cứu: Phương pháp đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân cánh tay (ABI) với phương tiện và kỹ thuật đơn giản, được khuyến cáo trong sàng lọc và chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy ABI không những có độ nhạy và độ đặc hiệu cao mà chỉ số này còn tương quan chặt chẽ với mức độ nặng của BĐMCD. Phương pháp nghiên cứu: Là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 158 chi dưới ở 79 bệnh nhân bị BĐMCD. Bệnh nhân được chụp MSCT động mạch chi dưới, khám lâm sàng và đo chỉ số ABI. Sau đó tìm mối liên quan giữa chỉ số ABI với các đặc điểm lâm sàng và tổn thương động mạch chi dưới trên phim chụp MSCT. Kết quả: Trị số ABI thấp hơn có ý nghĩa ở nhóm chi tổn thương từ hai động mạch trở lên so với nhóm chỉ có tổn thương một động mạch (p=0,002); ở nhóm chi tổn thương từ hai tầng mạch trở lên so với nhóm chỉ có tổn thương một tầng mạch (p=0,01); và ở nhóm chi có tắc hoàn toàn lòng động mạch so với nhóm chỉ có hẹp lòng động mạch (p<0,001). Trị số ABI cũng thấp hơn có ý nghĩa ở nhóm chi triệu chứng đau so với nhóm chi không đau (p=0,001); ở nhóm chi có triệu chứng thiếu máu trầm trọng so với nhóm chi không có triệu chứng này (p=0,001). Kết luận: Chỉ số ABI tương quan có ý nghĩa với mức độ lâm sàng và mức độ tổn thương động mạch khi đối chiếu với chụp MSCT động mạch chi dưới.
Hoàn cảnh nghiên cứu: Ticagrelor là một thuốc kháng kết tập tiểu cầu qua cơ chế ức chế thuận nghịch thụ thể P2Y12. Ưu điểm của thuốc này là không phải chuyển hóa qua gan thành dạng có tác dụng dược lý như clopidogrel. Nghiên cứu PLATO trên bệnh nhân bị hội chứng động mạch vành cấp cho thấy ticagrelor không những có hiệu quả hơn clopidogrel trong phòng ngừa biến cố tim mạch mà thuốc này cũng không làm tăng các biến cố chảy máu. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này trên đối tượng bệnh nhân bị BĐMCD để kiểm chứng xem tỷ lệ biến cố chảy máu, tỷ lệ bỏ thuốc, ảnh hưởng trên một số chỉ số hóa sinh máu của ticagrelor có thực sự tương đương với clopidogrel hay không? Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 178 bệnh nhân bị BĐMCD: nhóm nghiên cứu dùng ticagrelor 90mg x 2 lần/ngày, nhóm chứng dùng clopidogrel 75mg/ngày. Thời gian theo dõi 18-36 tháng. Tiêu chí nghiên cứu là các biến cố mọi loại chảy máu, xuất huyết não, chảy máu gây tử vong, thời gian dùng thuốc trung bình, tỷ lệ bỏ thuốc và nồng độ một số chỉ số hóa sinh máu. Kết quả: Tỷ lệ mọi loại chảy máu ở nhóm nghiên cứu là 7,8%; ở nhóm chứng là 6,8%. Sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p = 0,79. Tỷ lệ chảy máu phải truyền máu ở nhóm nghiên cứu là 1,1%; ở nhóm chứng là 2,3% với p = 0,546. Có 1 bệnh nhân xuất huyết não ở nhóm chứng. Chúng tôi không gặp bệnh nhân nào chảy máu gây tử vong ở 2 nhóm. Tỷ lệ bỏ thuốc ở nhóm nghiên cứu là 12,4%; ở nhóm chứng là 17%, với OR (CI95%) = 1,46 (0,63 – 3,38). Thời gian dùng thuốc trung bình của 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa với p = 0,96. Nồng độ các chỉ số hóa sinh máu: creatinin, GOT, GPT, Bilirubin, glucose và huyết sắc tố ở hai nhóm khi kết thúc điều trị khác biệt không có ý nghĩa với p>0,05. Kết luận: Tỷ lệ chảy máu, tỷ lệ bỏ thuốc và ảnh hưởng trên một số chỉ số hóa sinh máu của ticagrelor tương đương với clopidogrel trên bệnh nhân bị bệnh động mạch chi dưới.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.