Mục tiêu: Đánh giá phương pháp định lượng đồng trong huyết tương bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng lò điện trên máy AA-7000 của Shimadzu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Giới hạn trắng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, khoảng tuyến tính, độ chụm và độ chính xác của phương pháp được đánh giá. Kết quả: Giới hạn trắng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp lần lượt là 0,44 µmol/L, 1,06 µmol/L và 2 µmol/L. Khoảng tuyến tính của phương pháp là 2 - 50 µmol/L. Độ lặp lại ở 2 mức nồng độ 11,7 và 21,3 (µmol/L) lần lượt là 3,09 và 2,14 (%). Độ tái lặp ở 2 mức nồng độ trên lần lượt là 6,68 và 4,68 (%). Độ thu hồi của 2 mức QC nằm trong giới hạn cho phép. Độ thu hồi của các mẫu thật thêm chuẩn lần lượt là 108,5; 102,8; và 94,3 (%) nằm trong giới hạn cho phép 80 – 110%, đạt tiêu chuẩn AOAC 2016. Kết luận: Phương pháp xét nghiệm định lượng đồng huyết tương bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử là chính xác và tin cậy, có thể sử dụng trong thực hành lâm sàng để chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh rối loạn chuyển hoá đồng.
Mục tiêu: đánh giá hiệu năng phương pháp giai đoạn trong xét nghiệm bằng phương pháp Six sigma. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu thập toàn bộ dữ liệu chạy nội kiểm, ngoại kiểm của các xét nghiệm Glucose, Urê, Creatinin, GOT, GPT trong vòng 06 tháng từ tháng 04/2021 đến tháng 09/2021 tại khoa khoa Xét nghiệm – Trung tâm y tế huyện Lục Ngạn. Các thông số đánh giá bao gồm độ chụm, độ đúng và hiệu năng phương pháp trên thang điểm Six Sigma theo 2 nguồn dữ liệu khác nhau (Biến thiên sinh học và hướng dẫn của CLIA Hoa Kì). Kết quả: Hầu hết các xét nghiệm đều có sigma >3 trừ Ure ở cả 2 mức QC. Xét nghiệm GOT, GPT có sigma ở mức QC2 đạt đẳng cấp quốc tế. Kết luận: Phòng xét nghiệm đã thực hiện đánh giá hiệu năng phương pháp bằng phương pháp six sigma. Mỗi phòng xét nghiệm có thể sử dụng số liệu sigma như hướng dẫn cho chất lượng chiến lược kiểm soát và lập kế hoạch tần số QC cho phù hợp.
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu thiết lập khoảng tham chiếu cho 8 chỉ số huyết học tế bào và 5 chỉ số đông máu của thai phụ giai đoạn ba thai kỳ. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu: 142 phụ nữ mang thai khỏe mạnh từ 18-35 tuổi, có tuổi thai từ 28-38 tuần, thai đơn, protein niệu âm tính, huyết áp tâm trương <90 mmHg; những lần mang thai và sinh nở trước đây không có tiền sử bệnh lý thai nghén và tai biến. Số lượng hồng cầu (RBC), Hb, Hct, MCV, MCH, MCHC, số lượng bạch cầu (WBC), số lượng tiểu cầu (PLT) được phân tích trên máy Celldyn Ruby của hãng Abbott. Chỉ số đông máu PT (giây, INR), APTT (giây, tỷ lệ bệnh/chứng), fibrinogen (g/L) được thực hiện trên máy ACL top 500 của hãng IL. Khoảng tham chiếu của các chỉ số huyết học tế bào và đông máu ở thai phụ giai đoạn ba thai kỳ đã được thiết lập, là một nguồn tham khảo cho các phòng xét nghiệm và các bác sỹ lâm sàng.
Biến thiên sinh học bao gồm biến thiên cá thể (Intra-individual coefficient of variation) và biến thiên quần thể (Inter-individual coefficient of variation). Biến thiên sinh học có nhiều ứng dụng trong thực hành xét nghiệm y khoa. Biến thiên sinh học được sử dụng để thiết lập tiêu chuẩn chất lượng cho các xét nghiệm. Khái niệm giá trị thay đổi tham chiếu (RCV) dựa trên biến thiên phân tích và biến thiên cá thể được đưa ra nhằm xác định xem sự khác biệt giữa các kết quả liên tiếp của một chất phân tích trên một bệnh nhân có thể có ý nghĩa lâm sàng hay không. Đây là một cách tiếp cận khoa học hơn cho việc đánh giá những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng giữa các kết quả xét nghiệm liên tiếp mà trước đây các bác sĩ chủ yếu dựa vào trực giác và kinh nghiệm. Chỉ số cá thể (Index of Individuality) so sánh sự biến thiên sinh học cá thể và sự biến thiên sinh học quần thể, giúp đánh giá tính hữu dụng của khoảng tham chiếu. Khoảng tham chiếu cá thể có thể được tính toán bằng cách sử dụng ước tính biến thiên sinh học, biến thiên kỹ thuật và kết quả xét nghiệm trước đó thu được ở trạng thái ổn định của cá thể.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.