Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của siêu âm và Xquang trong chẩn đoán xoắn ruột/ ruột xoay bất toàn ở trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu 250 bệnh nhi sơ sinh có triệu chứng nghi xoắn ruột, điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương, trong đó có 50 bệnh nhi mổ cấp cứu do xoắn ruột/ ruột xoay bất toàn; 200 bệnh nhân được mổ cấp cứu do các bệnh lý khác như tắc ruột non, tắc tá tràng, viêm ruột hoại tử. Các bệnh nhân được siêu âm hoặc chụp X-quang bụng không chuẩn bị hoặc chụp lưu thông ruột non trước phẫu thuật. Kết quả: Dấu hiệu thường gặp nhất trên siêu âm là hình ảnh xoáy nước (52.1%) và đảo ngược độngtĩnh mạch mạc treo tràng trên (50%). Dấu hiệu thường gặp nhất trên phim chụp đường tiêu hóa trên cản quang là bất thường vị trí góc Treizt (96.3%) và bất thường vị trí các quai hỗng tràng (63%), dấu hiệu cái mở nút chai rất ít gặp (0%). Siêu âm có độ nhạy 50%, độ đặc hiệu 100% trong chẩn đoán xoắn trung tràng. Chụp lưu thông ruột non có độ nhạy 96.3% và độ đặc hiệu 99% trong chẩn đoán ruột xoay bất toàn. Kết luận: Siêu âm và chụp lưu thông ruột non là các phương tiện chẩn đoán hình ảnh được sử dụng phổ biến và có giá trị trong chẩn đoán xoắn ruột/ruột xoay bất toàn. Nên phối hợp các phương pháp chẩn đoán hình ảnh để tăng hiệu quả chẩn đoán.
U biểu mô mạch máu dạng biểu mô (EHE) là một khối u mạch máu hiếm gặp được mô tả có đặc điểm mô học giữa u máu và sarcoma mạch máu. U nội mô mạch máu dạng biểu mô nguyên phát của xương rất hiếm gặp, tỷ lệ mắc EHE như một khối u xương nguyên phát được báo cáo là dưới 1%. Case lâm sàng: Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam 7 tuổi bị u nội mô mạch máu dạng biểu mô ở xương đốt sống với đầy đủ dữ liệu, bao gồm lâm sàng, hình ảnh (X-quang, chụp cắt lớp vi tính [CT], cộng hưởng từ [CHT], xạ hình xương), thông tin phẫu thuật, mô bệnh học, và liệu pháp bổ trợ sau phẫu thuật. Mục đích của nghiên cứu này là tóm tắt các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh của u nội mô mạch máu dạng biểu mô, để hướng dẫn chẩn đoán và điều trị chính xác. Kết luận: U nội mô mạch máu dạng biểu mô tại xương là một loại ung thư mạch máu rất hiếm gặp và không có đặc điểm hình ảnh đặc hiệu. Việc phát hiện sớm bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như X quang, MSCT, MRI, xạ hình xươnggiúp chẩn đoán sớm và nâng cao hiệu quả điều trị.
Cưỡng bách tòng quân là một hiện tượng lịch sử trong quan hệ Anh – Mĩ vào cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX. Hiện tượng này đã tạo nên sự căng thẳng trong quan hệ hai nước mà đỉnh cao là vụ bê bối Chesapeake – Leopard và Cuộc chiến tranh 1812. Dựa trên các nguồn sử liệu, bài báo phân tích quá trình xuất hiện và những nỗ lực của Anh – Mĩ trong xóa bỏ cưỡng bách tòng quân. Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh 1812 và lịch sử ngoại giao Anh – Mĩ nửa đầu thế kỉ XIX.
Nghiên cứu 61 bệnh nhân CNTC được siêu âm đầu dò âm đạo trước mổ, được phẫu thuật tại khoa Phụ sản Bệnh viện E trong thời gian từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 10 năm 2020. Kết quả: Tuổi hay gặp từ 30 đến 39, trung bình 34 ± 7,14. 55,7% có tiền sử nạo hút thai, 24,6% có tiền sử đã từng CNTC. Khi vào viện 11,5% bệnh nhân có choáng, đau bụng 96,7%, chậm kinh 77,0% và ra máu âm đạo 60,6%. Khám lâm sàng 63,9% bệnh nhân di động tử cung đau, cùng đồ khám đau 50,8%, phần phụ có khối nề 41,0%, phản ứng thành bụng 31,1% và tử cung to hơn bình thường chiếm 14,7%. Nồng độ β hCG trung bình 2.235 ± 4.767mIU/mL; thấp nhất: 44,9 mIU/mL; cao nhất: 35.176 mIU/mL. Hình ảnh túi thai không điển hình chiếm 78,7%; điển hình 9,8%. Kích thước khối chửa từ 20-40mm chiếm tỷ lệ cao nhất (39,3%). Hình ảnh dịch Douglas chiếm cao nhất 73,8% phù hợp với kết quả phẫu thuật thấy máu trong ổ bụng chiếm 74,2%, dịch buồng tử cung chiếm 22,9%, dịch ổ bụng chiếm 60,6%. Độ dày niêm mạc tử cung trung bình 8,93 ± 4,35mm (5-25 mm) dày trên 8mm chiếm 55,7%. Giá trị chẩn đoán đúng của dấu hiệu trực tiếp, gián tiếp đều đạt 100%. Kết luận: Siêu âm đầu dò âm đạo có giá trị cao, giúp lâm sàng phát hiện sớm và xử lý kịp thời CNTC.
Mục đích: Đánh giá độ chính xác của cắt lớp vi tính đa dãy (MDCT) 128 lát cắt trong chẩn đoán giai đoạn u nguyên phát trước mổ ở bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) bằng cách so sánh kết quả chụp cắt lớp vi tính và giải phẫu bệnh (GPB) sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chiếu với mô bệnh học (MBH) ở 186 bệnh nhân ở Bệnh viện tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu được đọc độc lập bởi hai bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm, chưa biết trước kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: MDCT cho kết quả phân loại giai đoạn T có độ tương đồng với GPB là 81.7%. Độ chính xác trong chẩn đoán giai đoạn T có độ chính xác cao ở tất cả các giai đoạn, từ 91.39% đến 98.92%. Giai đoạn T1a, T1b có độ nhạy thấp (50% và 31.75%), tuy nhiên độ đặc hiệu cao (92.47% và 91.39%). Chẩn đoán giai đoạn T2, T3 có độ nhạy và độ đặc hiệu tương đối đồng đều, lần lượt là 85.71% và 95.38% ở giai đoạn T2, 92.68% và 90.38% ở giai đoạn T3. Độ nhạy trong chẩn đoán giai đoạn T4a và T4b là 75% và 80%, trong khi độ đặc hiệu rất cao 98,27% và 100%. Kết luận: MDCT là lựa chọn đầu tay để đánh giá trước phẫu thuật bệnh nhân ung thư dạ dày, đặc biệt có độ chính xác cao trong chẩn đoán giai đoạn u nguyên phát.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.