Abstract— Physical layer security (PLS) is to enable confidential data transmission through wireless communication systems in the presence of illegitimate receivers, without basing on higher-layer encryption. The goal of PLS is to make use of the properties of the physical to enable critical aspects of secure communication. PLS's additional strength is that it is based on information-theoretic security, which assumes no limit on the opponent's computational power and is thus inherently quantum-resistant. In general, PLS problems are non-convex programming and thus hard to deal with. One approach to handling these problems is based on DC programming and DCA, in which finding a good initial point of DCA scheme is still a complicated, challenging and open problem. This paper proposal some good initial points for the PLS problem DCA-DF scheme on Decode-and-Forward relaying wireless networks.
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang được tiến hành trên 300 người bệnh sau phẫu thuật mở đường tiêu hóa, nhằm mục tiêu: (1) mô tả diễn biến tình trạng đau, mất ngủ và các triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật ổ bụng bằng phương pháp mổ mở (2) phân tích mối liên quan giữa tình trạng đau, mất ngủ tới quá trình hồi phục sau mổ và một số yếu tố khác. Phương pháp nghiên cứu: với thiết kế nghiên cứu mô tả tiến cứu, sử dụng kết quả trong bệnh án theo dõi sau mổ , bổ sung các bộ câu hỏi về đau theo thang điểm VAS, bộ câu hỏi chất lượng hồi phục sau mổ -QoR-15, câu hỏi về chất lượng giấc ngủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mức độ đau của người bệnh giảm đáng kể theo thời gian trong các ngày sau mổ. Tỷ lệ đau dữ dội ở ngày đầu sau mổ là 91,0%, giảm xuống 20,7% ở ngày thứ 2; ở ngày thứ 3 chỉ còn 2,3%. Tỷ lệ người bệnh không đau tăng từ 4,0% ở ngày thứ ba sau mổ lên 86,0% tại ngày ra viện. Tỷ lệ người bệnh giảm đau tốt (giảm >=3 điểm) tại thời điểm ra viện so với ngày thứ 2 là 74,3%. Tỷ lệ người bệnh không ngủ được giảm từ 26,7% ở ngày đầu sau mổ xuống 12,7% ngày thứ hai sau mổ và 2,7% ở ngày thứ ba. Tỷ lệ ngủ ít giảm từ 72,0% ở ngày thứ nhất xuống 61,3% ngày thứ 2 và 29,7% ngày thứ 3 và 10,0% ngày ra viện. Tỷ lệ ngủ bình thường ở ngày thứ nhất, hai, ba và ra viện tăng dần, lần lượt là 1,3%; 26,0%; 67,7% và 90,0%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ cải thiện tình trạng đau và chất lượng giấc ngủ. Mức độ đau sau mổ tác động lên tình trạng giấc ngủ của người bệnh. Đau càng nhiều mất ngủ càng nặng. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ đau sau mổ với mức độ phục hồi của người bệnh. Nữ giới có mức độ cải thiện tình trạng đau tốt hơn so với nam giới. Có mối liên quan giữa hình thức phẫu thuật, tình trạng vết mổ và tình trạng biến chứng của người bệnh với mức độ đau sau mổ. Có thể dựa vào điểm đau và mức độ mất ngủ để dự kiến ngày lành vết mổ (có thể cắt chỉ) với hệ số tương quan khá chặt chẽ (R = 0,604) và hàm tương quan đa biến có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Có thể dựa vào điểm đau và mức độ mất ngủ để dự kiến ngày nằm viện với hệ số tương quan R = 0,592 và hàm tương quan đa biến có ý nghĩa thống kê (p<0,001) . Kết luận:Đau và mất ngủ giảm mạnh nhất từ sau ngày thứ 2. Có mối liên quan giữa tình trạng đau và chất lượng giấc ngủ. Mức độ giảm đau và mất ngủ liên quan đến chất lượng hồi phục sau mổ. Có thể dựa trên điểm đau và điểm mất ngủ để tiên lượng ngày cắt chỉ và ngày ra viện.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.