Mục tiêu: nhằm đánh giá mô hình bệnh lý viêm đường hô hấp trên tại các tỉnh thuộc khu vực giáp Vịnh Bắc bộ. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, thống kê các bệnh lý viêm đường hô hấp trên tại 6 bệnh viện tỉnh: Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Thanh Hoá, Quảng Ninh. Kết quả: số người bệnh nhập viện do bệnh lý viêm đường hô hấp trên từ năm 2017 - 2021 lần lượt là là 12.265, 18.832, 19.762, 8.102, 6.899; số lượt khám lần lượt là 81.211, 101.902, 105.764, 21.167, 19.675. Số người bệnh đến khám và nhập viện do bệnh viêm đường hô hấp trên của các tỉnh cao nhất vào năm 2019 và thấp nhất vào năm 2021. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên cao nhất ở Thanh Hoá: 20,5%, thấp nhất ở Ninh Bình: 9,2%. Các huyện, thành phố hay gặp nhất của các tỉnh là những nơi phát triển các khu công nghiệp mà chưa có hệ thống kiểm soát ô nhiễm không khí quy chuẩn. Bệnh hay gặp ở dưới 6 tuổi là viêm tai giữa cấp với tỷ lệ 61%. Các bệnh mạn tính chủ yếu gặp viêm mũi xoang dị ứng chiếm 13% chủ yếu ở nhóm tuổi ≥ 6 - 16 tuổi (38%) và > 16 - 60 chiếm 41%. Kết luận: Bằng chứng cho việc hiểu mô hình bệnh lý viêm đường hô hấp trên giúp cho việc dự phòng bệnh tốt hơn.
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng viêm mũi xoang ở cán bộ chiến sĩ đóng quân tại vùng biển đảo Quân khu 3. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, mô tả về thực trạng bệnh viêm mũi xoang của cán bộ chiến sĩ đóng quân hai huyện đảo Cô Tô và Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh trên 6 tháng. Kết quả: 551 quân nhân tham gia, 100% là nam, tuổi 23,6±7,5 (18-51), thời gian công tác trên đảo trên 1 năm chiếm 60,25%; 92,38% là người Kinh và 6,9% là người Mường. Tỷ lệ mắc viêm mũi xoang là 47,2% trong đó viêm mũi xoang mạn là 9,98%. Triệu chứng tắc ngạt mũi và chảy mũi xuất hiện với tỷ lệ là 49,62% và 39,62%. Có 10,77% bệnh nhân bị ngửi kém, ho (31,92%) và khản tiếng (19,23%). Các triệu chứng này kéo dài từ 12 tuần trở lên chiếm tỷ lệ từ 6,9%, 12% và 15,66%. Triệu chứng nội soi thấy niêm mạc nhợt, thoái hóa cuốn giữa, cuốn dưới (49,92%, 28,85% và 30%). Có 1,15% phát hiên polip khe giữa. Kết luận: Tỷ lệ viêm mũi xoang chung và viêm mũi xoang mạn tính ở quân nhân đóng quân tại vùng biển đảo cao. Cần giáo dục biện pháp dự phòng và tầm soát bệnh mũi xoang định kì và điều trị kịp thời các ca bệnh nhằm tránh tiến triển thành mạn tính, đảm bảo sức khỏe bộ đội và tính sẵn sàng chiến đấu của đơn vị.
Phẫu thuật cắt Amidan là một trong những loại phẫu thuật phổ biến nhất trong tai mũi họng, chiếm khoảng 2,3% -26,9% tổng số các ca phẫu thuật tai mũi họng. Việc cắt bỏ amiđan ít nhiều làm thay đổi kích thước khoang họng và tác động đến các giai đoạn hình thành giọng nói trong đó có bộ phận cấu âm và cộng hưởng. Trên thế giới, việc nghiên cứu về sự thay đổi giọng nói sau cắt amiđan mới bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1994. Từ đó đến nay, một số nghiên cứu đã được thực hiện cho thấy chất lượng giọng nói đều có thay đổi ở các mức độ khác nhau sau phẫu thuật cắt Amiđan. Nghiên cứu được tiến hành trên 35 bệnh nhân được cắt Amiđan tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, được phân tích giọng trước và sau cắt Amiđan bằng chương trình phân tích âm PRAAT. Kết quả:Tuổi: 6- 18 tuổi: 62,3%, trên 18- 25 tuổi: 23,6%, trên 25 - 55 tuổi: 11,3%; trên 55: 2,8%. Nam 56,2%, nữ: 43,8%.lý do cắt amidan: viêm trên 07 lần/ năm 54,7%, do ngủ ngáy 19,3%, do hơi thở hôi 9,7%, do vướng họng 16,3%. Phân độ amidan: I (21,9%), II (31,1%), III (34,3%), IV (12,7%). Chất giọng:Phát âm nguyên âm trước khi cắt Amiđan: âm trung tính (chỉ số Shimmer 3,251, Jitter 0,984%, HNR 18,003), sau khi cắt Amiđan: âm trung tính (chỉ số Shimmer 3,336, Jitter 0,965, HNR 19,115),; Trước phẫu thuật cắt Amiđan, các phụ âm mũi, mặt lưỡi, tắc, gốc lưỡi, vô thanh; bật hơi; có các chỉ số về chất thanh: Shimmer, Jitter, HNR trong giới hạn bình thường; Phụ âm xát gốc lưỡi vô thanh: Shimmer:3,991, Jitter: 1,231, HNR: 21,002; xát thanh hầu: Shimmer: 3,921, Jitter: 1,312, HNR: 21,004; Sau cắt amiđan: các phụ âm mũi, tắc, gốc lưỡi, vô thanh; xát gốc lưỡi vô thanh; xát thanh hầu; có các chỉ số về chất thanh: Shimmer, Jitter, HNR trong giới hạn bình thường; Phụ âm: mặt lưỡi,Shimmer:3,892, Jitter: 1,114, HNR: 21,004;:bật hơi: Shimmer: 3,921, Jitter: 1,102, HNR: 20,006.Sau cắt Amiđan: nguyên âm: trung tính (Shimmer 25dB, Jitter 1,859%, HNR 19,115). Các phụ âm mũi, tắc, gốc lưỡi, vô thanh; xát gốc lưỡi vô thanh; xát thanh hầu; có các chỉ số về chất thanh: Shimmer, Jitter, HNR trong giới hạn bình thường; Phụ âm: mặt lưỡi,Shimmer:3,892, Jitter: 1,114, HNR: 21,004;:bật hơi:Shimmer: 3,921, Jitter: 1,102, HNR: 20,006.Các formants: F1, F2, F3, F4 đều thay đổi so với trước khi cắt amiđan.Thanh điệu: thanh ngang (chất giọng thường): không thay đổi: F0-15: 1,8, F0-20: 1,9, F0-35: 2,4 thanh hỏi (chất giọng thở). F0-15: + 1,6, F0-20: + 1,1, F0-35+ 1,4.
Viêm mũi xoang mạn tính có polyp độ III – IV là một trong số những nguyên nhân ảnh hưởng tới kích thước hốc mũi, khe, hệ thống xoang, ảnh hưởng tới thông khí mũi, các cấu âm mũi và cộng hưởng . Để đánh giá mức độ ảnh hưởng tới chất lượng âm thanh và cấu âm ở những đổi tượng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính, polip mũi độ III và IV, được phẫu thuật nội soi mũi xoang, mở các xoang và cắt polip mũi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, được phân tích giọng trước và sau phẫu thuật bằng chương trình phân tích âm PRAAT. Kết quả: Tuổi: 45-65 chiếm tỷ lệ 56,7%, Nam 70,0%, nữ: 30,0%. Lý do khám: ngạt tắc mũi: 73,3%, ngủ ngáy 20,0%,giảm hoặc mất ngửi 6,7 %. Triệu chứng cơ năng: ngạt tắc mũi 93,8%, chảy mũi 63,3%, ngủ ngáy 40,0%,giảm hoặc mất ngửi 43,3%, đau đầu 53,3%, ho kéo dài 26,7%, giảm thị lực 3,3%. Triệu chứng thực thể: màu sắc cuốn mũi nhạt màu 100%, quá phát cuốn dưới 40,0%, thoái hoá cuốn giữa 66,7%. Phân độ polip mũi: III (53,3%), IV (46,7%). Phim CT scan mũi xoang tư thế coronal, axial và sargital: Bít tắc phức hợp lỗ ngách 100%, thoái hoá cuốn 73,3%, xoang hơi cuốn giữa 6,7%,bít tắc khe khứu 60%. Chất giọng: phụ âm mũi (m. n, ng, nh) trước phẫu thuật: Shimmer 9,671%, Jitter 3,984%, HNR 28,123 dB, F0 237Hz, F1 1231Hz, F2 1007Hz. Sau phẫu thuật: Shimmer 5,251%, Jitter 1,984%, HNR 22,003 dB, F0 124Hz, F1 892Hz, F2 126Hz.
Phẫu thuật cắt thanh quản bán phầnchiếm 31,2% tổng số các ca phẫu thuật ung thư thanh quản. Việc cắt bỏ một phần cấu trúc thanh quản sẽ làm thay đổi giọng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá rối loạn giọng của bệnh nhân sau cắt thanh quản bán phần” trên 30 bệnh nhân được cắt thanh quản bán phần tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, được phân tích giọng trước và sau cắt thanh quản bán phần bằng chương trình phân tích âm PRAAT. Kết quả: Tuổi: 45-65 tuổi: 63.33%, trung bình 60.16, Nam 100%. Lý do vào viện: khàn tiếng: 100%. Đánh giá giọng trước cắt thanh quản bán phần (TQBP): Phát âm nguyên âm: âm trung tính (chỉ số Shimmer 5.673, Jitter 2.005%, HNR 26.783), tần số âm cơ bản: 128 ± 2.8; biên độ âm cơ bản: 36 ± 2.1, trường độ âm cơ bản: 89± 3.7. Thanh điệu: Thanh ngang: F0, F0-30, F0-50, F0-60, thanh huyền: F0, F0-30, F0-50, F0-80, thanh sắc: F0- 60, F0-80, F0+70, thanh hỏi: F0 -F0-85, F0-90, F0-F0+30, thanh ngã: F0, F0-60, F0+40, F0+90, thanh nặng: F0, F0-90, F0-120, F0-140. Sau cắt TQBP: âm trung tính (chỉ số Shimmer 5.874, Jitter 2.452, HNR 28.459;tần số âm cơ bản: 98 ± 3.7; biên độ âm cơ bản: 47± 4.3, trường độ âm cơ bản: 119± 5.6. Thanh điệu: Thanh ngang: F0, F0-50, F0-70, F0-80, thanh huyền: F0, F0-55, F0-76, F0-90, thanh sắc: F0- 70, F0-90, F0+60, thanh hỏi: F0, F0-95, F0-105, F0-120, F0-90, F0-80, F0+30, thanh ngã: F0, F0-70, F0+30, F0+50,thanh nặng: F0, F0 - 110, F0-130, F0-150.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.