and edited the article. V.N.L. and N.T.N. equally designed and conducted the experiment. N.Q.D. and V.N.L. studied scientific literature about the topic. All authors read and approved the final manuscript. This study complied with the Declaration of Helsinki in relation to medical research involving human subjects and got consent from the Research Ethics Committee of the 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences. Informed consent was obtained from all individual participants included in the study. All patients provided written consent for publication of their photographs and surgery outcomes.
Autologous fat grafting is a technique that has been used for a long time in the field of plastic surgery. Besides many advantages, the complications, which can range from mild such as hematoma, infection, calcification, necrosis... even death is a big problem. The article presents a case of using autologous fat taken from the abdomen to graft onto the facial area with complications of severe infection in both the receiving and donor sites, causing necrosis of fat and skin in both areas. The treatment takes a long time with different procedures, but the consequences for the patient are still very serious both in terms of aesthetics and function. The objective of this study was to evaluate the safety and efficacy of fat grafting to the facial region for the reconstruction and aesthetic enhancement of facial contour.
Mục tiêu: Đánh giá thực hiện qui trình theo dõi và chăm sóc điều trị bệnh nhi sau chích rạch áp xe tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 90 trẻ chích rạch áp xe vùng hàm mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Sau chích áp xe cho thấy kết quả tốt, không có biên chứng chiếm tỷ lệ cao 92,2%, chỉ có 1 trường hợp bị nhiễm trùng huyết. Kết quả chăm sóc đánh giá thực hiên tốt và đầy đủ trong hoạt động theo dõi, đánh giá người bệnh hàng ngày. Kết quả điều dưỡng thực hiện các kỹ thuật: Giải thích, hướng dẫn cho người nhà bệnh nhi việc tuân thủ dùng thuốc điều trị, chăm sóc bệnh nhi sau chích rạch theo các tiêu chí thì thấy 71,1% đạt tốt, 28,9% chưa tốt. Kết luận: Việc đánh giá thực hiện tốt và đầy đủ trong hoạt động theo dõi, đánh giá người bệnh hàng ngày, thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng như giải thích, hướng dẫn cho người nhà bệnh nhi việc tuân thủ dùng thuốc điều trị là cần thiết để đạt được hiệu quả điều trị cho bệnh nhi áp xe vùng hàm mặt.
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ (CLDV) khám, chữa bệnh qua cảm nhận của người đến khám, chữa bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (BV). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu định lượng sử dụng công cụ phỏng vấn SERVPERF cho 600 người đến khám, chữa bệnh ngoại trú tại khu Phẫu thuật thẩm mỹ- laser công nghệ cao, bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả và kết luận: Điểm trung bình (TB) CLDV chung là 4,23 ±0,26 điểm, trong đó 5 khía cạnh CLDV đạt từ 4,15 đến 4,39 điểm. Nhóm yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ được đánh giá cao nhất là yếu tố hữu hình, nhóm yếu tố có điểm thấp nhất là yếu tố cảm thông chia sẻ. CLDV tại khu Phẫu thuật thẩm mỹ- laser công nghệ cao, khoa Phẫu thuật theo yêu cầu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2020 qua cảm nhận của người đến khám, chữa bệnh ngoại trú đạt mức tốt.
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng viêm lợi ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại Bệnh viện trung ương quân đội 108. Tìm hiểu mối liên quan giữa viêm lợi và tuổi, giai đoạn xơ gan, nồng độ albumin, nồng độ CRP máu ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 112 người được chia nhóm can thiệp và nhóm chứng tại bệnh viện Trung ương quân đội 108, BN được khám răng miệng xác định viêm lợi bằng chỉ số GI, xét nghiệm máu đánh giá thiếu máu, giảm protein, albumin máu. Kết quả: 67,9% chiếm đến 2/3 nhóm bệnh nhân là viêm gan do rượu. Mức độ xơ gan tương tự nhau giữa child B và Child C. Nhóm BN xơ gan (can thiệp) có chỉ số lợi (GI) trung bình cao hơn nhóm chứng, kết quả có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Nhóm nguyên nhân xơ gan do rượu và virut có chỉ số GI tương đương nhau, kết quả không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Đối với gian đoạn xơ gan, nhóm bệnh nhân Child C có giá trị GI trung bình cao hơn Child B (2,21 ± 0,81), kết quả có ý nghĩa thống kê p < 0,01. Mức độ viêm lợi nặng liên quan đến thiếu máu, giảm protein, giảm albumin máu (p < 0,01). Kết luận: Mức độ viêm lợi liên quan đến BN xơ gan giai đoạn Child C; thiếu máu; giảm protein; giảm albumin máu. Không thấy mối liên quan giữa tình trạng viêm lợi với nguyên nhân xơ gan.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh răng miệng ở người cao tuổi tại Huyện Gia Lộc - Hải Dương năm 2020. Đối tượng: 374 người ≥60 tuổi, sống tại huyện Gia Lộc – Hải dương (187 đối tượng thuộc nhóm can thiệp, 187 đối tượng thuộc nhóm đối chứng). Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp có đối chứng. Kết quả và kết luận: Kiến thức, thái độ, thực hành của nhóm can thiệp được cải thiện rõ rệt sau nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp về kiến thức tăng 80,0%. Hiệu quả can thiệp về chải răng hằng ngày tăng 11,9%. Hiệu quả can thiệp chải răng >2 lần/ngày tăng 75,7%. Hiệu quả can thiệp chải răng >3 phút/lần tăng 95,6%.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi sau chích áp xe vùng hàm mặt tại bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 90 trẻ chích rạch áp xe vùng hàm mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ = 1,3 lần, độ tuổi trẻ chủ yếu phải chích áp xe là độ tuổi từ 5-11 tuổi chiếm tỷ lệ 30%. Tỷ lệ ở thành phố chiếm tỷ lệ cao chiếm 74,4%. Chủ yếu vùng phải chích áp xe chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhi là vùng mang tai chiếm tỷ lệ 25,5%, tiếp theo là vùng bên họng 18,9%. Tỷ lệ bệnh nhi sốt khi vào viện chiếm tỷ lệ 96,7% sau khi chích tỷ lệ này giảm còn 85,6% và ra viện là 0%. Độ đau nhiều chiếm tỷ lệ lên đến 50%, tiếp theo là đau rất nhiều 25,6%. Kết quả nuôi cấy ghi nhận vi khuẩn hiếu khí có 31 mẫu (65,9%), vi khuẩn kị khí có 5 mẫu (10,6%) và hỗn hợp có 11 mẫu (25,2%). Kết luận: Độ tuổi trẻ hay gặp từ 5-11 tuổi, chủ yếu là áp xe vùng mang tai. Vi khuẩn kị khí chiếm 35,7%. Sau khi chích rạch, các triệu chứng tại chỗ và toàn thân đều hết khi xuất viện.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.