Enterococcus faecalis là tác nhân gây nhiễm trùng cơ hội phổ biến ở bệnh viện và cộng đồng. Sự sẵn có của nó trong nhiều môi trường khác nhau và khả năng đề kháng với nhiều loại kháng sinh đã làm cho vai trò của E. faecalis ngày càng quan trọng hơn. Fluoroquinolone là nhóm kháng sinh được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng, đặc biệt là trên bệnh nhân nhiễm trùng đường tiết niệu mà E. faecalis là tác nhân vi khuẩn gram dương gây bệnh thường gặp. Sự tiêu thụ fluoroquinolone trong bệnh viện, trong chăn nuôi đã tạo ra áp lực chọn lọc cho sự đề kháng, theo thực phẩm và sinh vật trung gian, ví dụ như ruồi hoàn toàn có thể đươc lan truyền. 466 chủng E. faecalis từ các mẫu phân người, phân gà, ruồi và thực phẩm chợ được phân lập. Tỷ lệ kháng ciprofloxacin 19,5%, kháng levofloxacin 17,6%. Thử nghiệm tính nhạy cảm của các chủng kháng fluoroquinolone với các kháng sinh khác cho thấy tỷ lệ kháng cao với macrolide, phenicol, tetracylin (> 90%), kháng aminoglycosid mức độ cao (27,5% - 53,9%) và kháng linezolid (63,7%). Nhạy cảm tốt với penicillin và ampicillin. Gen liên quan sự đề kháng là gyrA (có mặt trong 14,4% chủng kháng ciprofloxacin, 18,5% chủng kháng levofloxacin), emeA, ermA, ermB, cat, fexA, tetM, tetL và tetK. 100% chủng kháng linezolid mang optrA, không tìm thấy poxtA. Các gen aac(6′)-Ie/aph(2′′)-Ia, aph(3′)-IIIa, ant(6’)-Ia xuất hiện trong các chủng kháng aminoglycosid mức độ cao. emeA, gen quy định cơ chế kháng bơm đẩy có mặt rộng rãi trên các chủng E. faecalis phân lập được nhưng không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê đối với mức độ kháng fluoroquinolone.
Enterococcus kháng vancomycin (VRE) là mối đe dọa toàn cầu về kháng kháng sinh không chỉ trong bệnh viện mà ở cả cộng đồng. Sự xuất hiện VRE có thể liên quan đến sử dụng avopacin - một yếu tố kích thích sự tăng trưởng trong chăn nuôi ở động vật. Các VRE có thể lan truyền sang người, thực phẩm, nước thải và xa hơn thông qua các sinh vật trung gian như ruồi. 709 chủng E. faecalis đã được phân lập từ người, vật nuôi, ruồi, nước thải trong các trang trại chăn nuôi và từ thực phẩm ở các chợ lận cận. Bằng kỹ thuật PCR xác định các gen liên quan đến tính kháng vancomycin bao gồm van A, van B, van C1, van C2, van D, van M và van N. Có 24 chủng dương tính với van C (3,4%) trong đó 15 chủng mang gen van C1, 9 chủng mang gen van C2. Không phát hiện thấy các gen van còn lại trên bất kỳ chủng nào. Sử dụng kỹ thuật MIC thử nghiệm tính nhạy cảm với vancomycin cho thấy, chỉ có 3/709 chủng (chiếm 0,4%) biểu hiện kiểu hình kháng vancomycin với MIC = 32µg/ml (theo CLSI 2020) được phân lập từ phân người và ở ruồi. Tỷ lệ E. faecalis kháng vancomycin trong cộng đồng còn thấp, tuy nhiên vẫn là mối đe dọa tiềm ẩn đối với sức khỏe con người.
Colistin là kháng sinh (KS) ưu tiên quan trọng được sử dụng cho các trường hợp nhiễm khuẩn gram âmđường ruột kháng carbapenem. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả một số đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng E.coli mang gen mcr-1 phân lập từ người, động vật, thức ăn và môi trường tại xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỉ lệ chủng E.coli mang gen mcr-1 ở người khỏe mạnh 36,6%; ở động vật nuôi trong nhà là 34,4%, ở nước là 8,4% và ở thức ăn là 3,8%. Trong số 398 chủng E.coli mang gen mcr-1, 160 chủng có giá trị MIC từ 4 - > 16µg/ml, 80% các chủng này có MIC = 4µg/ml. Các chủng E.coli mang gen mcr-1 có tỉ lệ kháng cao với các nhóm kháng sinh thường dùng như β-lactam, aminoglycosid, quinolon, Sulfamethoxazon và trimethoprim (SXT): kháng ampicillin (thấp nhất 97,6% - cao nhất 100%), gentamicin (thấp nhất 29,2% - cao nhất 49,4%), ciprofloxacin (thấp nhất 31,3% - cao nhất 81,2%) và SXT (thấp nhất 81,2% và cao nhất 96,9%). Trong số đó có 115 chủng (41,3%) đa kháng, đề kháng với từ 2 - 3 loại kháng sinh trở lên, 07 chủng (2,15%) kháng toàn bộ nhóm β-lactam. Nhiều chủng đa kháng, kháng với nhiều loại KS, 46 loại gen kháng kháng sinh đã được tìm thấy trong đó nhiều gen nằm trên plasmid kháng các nhóm KS quan trọng.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
hi@scite.ai
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.