2020
DOI: 10.1108/sasbe-10-2020-0154
|View full text |Cite
|
Sign up to set email alerts
|

Position paper: digital engineering and building information modelling in Australia

Abstract: PurposeThis position paper urges a drive towards clarity in the key definitions, terminologies and habits of speech associated with digital engineering and building information modelling (BIM). The ultimate goal of the paper is to facilitate the move towards arriving at an ideal definition for both concepts.Design/methodology/approachThis paper takes the “explanation building” review approach in providing prescriptive guidelines to researchers and industry practitioners. The aim of the review is to draw upon e… Show more

Help me understand this report

Search citation statements

Order By: Relevance

Paper Sections

Select...
2
1

Citation Types

0
14
0
1

Year Published

2021
2021
2023
2023

Publication Types

Select...
7
1

Relationship

3
5

Authors

Journals

citations
Cited by 22 publications
(24 citation statements)
references
References 42 publications
0
14
0
1
Order By: Relevance
“…DfMA dựa trên nền tảng BIM đã được nghiên cứu và thử nghiệm áp dụng rộng rãi trong xây dựng mô đun hóa và xây dựng tiền chế công trình nhà cửa, như ở Singapore [18], Úc, Vương quốc Anh [19], và Malaysia [20] v.v... Tuy nhiên, việc khảo sát các cơ sở dữ liệu về các công bố khoa học như Scopus, Google Scholar cho thấy, chưa có kết quả nghiên cứu nào được công bố rộng rãi về việc sử dụng DfMA dựa trên nền tảng BIM cho các công trình cầu. Mặt khác, việc sử dụng BIM trong các dự án xây dựng nói chung và cả khi sử dụng trong phương pháp DfMA nói riêng cũng vẫn còn các vấn đề tồn tại cần khắc phục, trong đó tồn tại lớn nhất là do mô hình BIM được phát triển vào từng giai đoạn riêng của dự án, nên gây ra các hạn chế trong khả năng tương tác và trao đổi thông tin giữa các mô hình ở các giai đoạn khác nhau [21]. Việc các nhà thầu và đơn vị thiết kế dùng các phầm mềm BIM khác nhau cho công việc của mình gây mất mát thông tin khi chuyển giao, và các nguyên nhân không đảm bảo được khả năng tương tác của các mô hình.…”
Section: Tổng Quan Về Phương Pháp Thiết Kế địNh Hướng Chế Tạo Và Lắp Dựngunclassified
“…DfMA dựa trên nền tảng BIM đã được nghiên cứu và thử nghiệm áp dụng rộng rãi trong xây dựng mô đun hóa và xây dựng tiền chế công trình nhà cửa, như ở Singapore [18], Úc, Vương quốc Anh [19], và Malaysia [20] v.v... Tuy nhiên, việc khảo sát các cơ sở dữ liệu về các công bố khoa học như Scopus, Google Scholar cho thấy, chưa có kết quả nghiên cứu nào được công bố rộng rãi về việc sử dụng DfMA dựa trên nền tảng BIM cho các công trình cầu. Mặt khác, việc sử dụng BIM trong các dự án xây dựng nói chung và cả khi sử dụng trong phương pháp DfMA nói riêng cũng vẫn còn các vấn đề tồn tại cần khắc phục, trong đó tồn tại lớn nhất là do mô hình BIM được phát triển vào từng giai đoạn riêng của dự án, nên gây ra các hạn chế trong khả năng tương tác và trao đổi thông tin giữa các mô hình ở các giai đoạn khác nhau [21]. Việc các nhà thầu và đơn vị thiết kế dùng các phầm mềm BIM khác nhau cho công việc của mình gây mất mát thông tin khi chuyển giao, và các nguyên nhân không đảm bảo được khả năng tương tác của các mô hình.…”
Section: Tổng Quan Về Phương Pháp Thiết Kế địNh Hướng Chế Tạo Và Lắp Dựngunclassified
“…Publications on building information modelling (BIM) research have grown rapidly since 2012 [1], and the research on BIM applications across the building lifecycle has been extensively explored [2]. However, some have questioned the adequacy of using BIM in isolation and have called for integrating BIM with advanced technologies as a means of improving data management and information flows across projects [2,3].…”
Section: Introductionmentioning
confidence: 99%
“…Evidence shows that the transformation of the construction industry towards Industry 4.0 relies on integrating advanced technologies like Blockchain and Internet of Things (IoT) as a necessary prerequisite to automating value-added tasks and data-acquisition systems (M. Reza Hosseini et al, 2020;Mohamed & Al-Jaroodi, 2019;Wollschlaeger, Sauter, & Jasperneite, 2017).…”
Section: Introductionmentioning
confidence: 99%