Đặt vấn đề: Việc chẩn đoán và điều trị sớm Hội chứng ống cổ tay để ngăn ngừa tổn thương dây thần kinh giữa không thể hồi phục là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và điện sinh lý thần kinh trong Hội chứng ống cổ tay. Tìm mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng với điện sinh lý thần kinh trong Hội chứng ống cổ tay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca (34 ca), tại phòng đo điện cơ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nữ nhiều hơn nam (tỷ số nữ: nam=2,8:1), tuổi trung bình là 44,6 ± 9,96, nghề nghiệp nông dân chiếm nhiều nhất (32,4%), 100% bệnh nhân có triệu chứng tê bì, 94,1% đau và 47,1% có teo cơ. Điểm Boston trung bình triệu chứng là 3,08 ± 1,12 cao hơn điểm Boston trung bình chức năng là 2,63 ± 1,56, p<0,001. Phân độ điện sinh lý thần kinh: nhóm trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 29,4%. Có sự liên quan giữa giữa 2 nhóm có và không có triệu chứng tê như kiến bò ở tất cả phân độ điện sinh lý, với p=0,002. Có mối tương quan đồng biến giữa phân độ Boston triệu chứng và chức năng với phân độ điện sinh lý (r=0,407, r=0,368, p<0,05). Kết luận: Điện sinh lý thần kinh có vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán xác định Hội chứng ống cổ tay và giúp đánh giá mức độ tổn thương của dây thần kinh giữa.