2005
DOI: 10.1590/s0101-81752005000300034
|View full text |Cite
|
Sign up to set email alerts
|

A cladistic analysis of the genera of Macrothricidae Norman & Brady (Crustacea, Cladocera, Radopoda)

Abstract: A cladistic analysis of the genera of the Macrothricidae (Crustacea, Cladocera, Radopoda) was performed based on 36 morphological characters, and including 15 terminal taxa (three as outgroups). The single tree obtained from this analysis supported the monophyly of Macrothricidae and Macrothricinae. The group called as "non-Macrothricinae" was indicated as paraphyletic. Neothricidae was also not supported.

Help me understand this report

Search citation statements

Order By: Relevance

Paper Sections

Select...
1

Citation Types

0
0
0
2

Year Published

2016
2016
2019
2019

Publication Types

Select...
2
2

Relationship

0
4

Authors

Journals

citations
Cited by 4 publications
(2 citation statements)
references
References 9 publications
0
0
0
2
Order By: Relevance
“…Kích thước: Chiều dài con cái 0,86 mm Chiều dài con đực 0,5 mm (Brooks, 1959) Phân bố: Loài Grimaldina brazzai được ghi nhận phân bố ở vùng nhiệt đới (Smirnov, 1992;Hollwedel et al, 2003;Kotov et al, 2013a), quần thể của loài phân bố trong tự nhiên rất thấp, chúng sống trong các thuỷ vực dạng hồ hoặc ruộng lúa (Idris, 1983). Loài G. brazzai cũng đã được ghi nhận ở Brazil (Elmoor-Loureiro, 2005) và các quốc gia Đông Nam Á như: Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippines, Lào, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, (Shirota, 1966;Korovchinsky, 2013;Kotov et al, 2013b;Sinev & Korovchinsky, 2013 Kết quả phân tích hình thái các mẫu vật về loài Grimadina brazzai Richard, 1892 thu thập được ở sông Cổ Chiên, tỉnh Vĩnh Long trong năm 2013 cho thấy không có sự khác biệt so với các mô tả trước đây của một số tác giả khác (Richard, 1892;Brooks, 1959;Idris, 1983và Hollwedel et al, 2003. Loài này được ghi nhận đầu tiên ở miền Nam Việt Nam bởi Shirota (1966), tuy nhiên loài Grimadina brazzai được xếp vào họ Bosminidae và không có phần mô tả.…”
Section: Synonym: Khôngunclassified
“…Kích thước: Chiều dài con cái 0,86 mm Chiều dài con đực 0,5 mm (Brooks, 1959) Phân bố: Loài Grimaldina brazzai được ghi nhận phân bố ở vùng nhiệt đới (Smirnov, 1992;Hollwedel et al, 2003;Kotov et al, 2013a), quần thể của loài phân bố trong tự nhiên rất thấp, chúng sống trong các thuỷ vực dạng hồ hoặc ruộng lúa (Idris, 1983). Loài G. brazzai cũng đã được ghi nhận ở Brazil (Elmoor-Loureiro, 2005) và các quốc gia Đông Nam Á như: Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippines, Lào, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, (Shirota, 1966;Korovchinsky, 2013;Kotov et al, 2013b;Sinev & Korovchinsky, 2013 Kết quả phân tích hình thái các mẫu vật về loài Grimadina brazzai Richard, 1892 thu thập được ở sông Cổ Chiên, tỉnh Vĩnh Long trong năm 2013 cho thấy không có sự khác biệt so với các mô tả trước đây của một số tác giả khác (Richard, 1892;Brooks, 1959;Idris, 1983và Hollwedel et al, 2003. Loài này được ghi nhận đầu tiên ở miền Nam Việt Nam bởi Shirota (1966), tuy nhiên loài Grimadina brazzai được xếp vào họ Bosminidae và không có phần mô tả.…”
Section: Synonym: Khôngunclassified
“…Описуються нові види, проводиться ревізія окремих груп Macrothrix, досліджуються особливості їх екології та систематики[11; 12; 17; 24; 27-29; 31]. Вивчаються пори голови Macrothricidae[6], проведено кладистичний аналіз родів, що належать до цієї родини[14]. Вивчається значення самців та ефіпіальних самок для диференціації окремих таксонів Macrothrix[26].…”
unclassified